Cách làm dạng bài Bar chart trong IELTS Writing Task 1

Dạng bài Bar chart (biểu đồ cột) là một trong những dạng bài thường xuất hiện và dễ viết nhất ở phần thi IELTS Writing Task 1 trong bài thi IELTS. Có rất nhiều hướng để viết dạng bài Bar chart, trong bài viết này Học IELTS sẽ chia sẻ cho bạn cách làm dạng bài Bar chart chi tiết và dễ hiểu nhất. Cùng theo dõi các dạng bài Bar chart (biểu đồ cột) trong IELTS Writing task 1 thường gặp bên dưới nhé!

Cách làm dạng bài Bar chart trong IELTS Writing Task 1
Cách làm dạng bài Bar chart trong IELTS Writing Task 1

Dạng bài Bar chart (Biểu đồ cột) là gì?

  • Dạng bài Bar chart là biểu đồ hình cột dùng để mô phỏng xu hướng thay đổi của các đối tượng theo thời gian hoặc để so sánh các số liệu/yếu tố của các đối tượng. 
  • Biểu đồ Bar chart thường có hai trục: một trục là đối tượng/yếu tố cần được phân tích, trục còn lại là thông số của các đối tượng. 
  • Biểu đồ hình cột thường được biểu diễn theo cột nằm dọc hoặc nằm ngang. Nhưng dù được biểu diễn theo hình thức nào đi nữa, cách viết và phân tích số liệu cũng không thay đổi.

Dạng bài Bar chart (biểu đồ cột) là 1 trong 5 dạng biểu đồ sẽ xuất hiện trong đề thi. Cũng như những dạng biểu đồ khác, biểu đồ cột cũng có thể được chia thành 2 nhóm dựa vào thông tin được cung cấp:

  • Dạng bài Bar chart có sự thay đổi về thời gian.
  • Dạng bài Bar chart dạng so sánh (không có sự thay đổi về thời gian).

Hai dạng bài Bar chart (biểu đồ cột) kể trên có sự khác biệt về ngôn ngữ khi miêu tả: một dạng sẽ chỉ chứa các cấu trúc liệt kê và so sánh số liệu, một dạng có thêm sự xuất hiện của các cách diễn đạt tăng – giảm. Tuy nhiên, cách làm bài cho cả 2 dạng đều đi theo 1 quy trình gồm 3 phần giống nhau:

  • Bước 1: Phân tích tổng quan và viết phần Introduction (1 câu)
  • Bước 2: Phân tích chi tiết và viết General Overview (1-2 câu)
  • Bước 3: Nhóm thông tin và viết 2 đoạn thân bài với Specific Details (mô tả thông tin chi tiết)

Cách làm dạng bài Bar chart chi tiết cho từng dạng biểu đồ

1. Dạng bài Bar chart có sự thay đổi theo thời gian

Đề bài: The graph below shows female unemployment rates in each country of the United Kingdom in 2013 and 2014. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

Dạng bài Bar Chart có sự thay đổi theo thời gian
Dạng bài Bar chart có sự thay đổi theo thời gian

INTRODUCTION

Để viết được một phần mở bài đầy đủ, trước hết chúng ta cần xác định được những thông tin sau trong đề bài:

  • What (Chủ đề của biểu đồ) – số liệu trong biểu đồ diễn đạt thông tin gì?
  • Where (Nơi chốn) – số liệu trong biểu đồ được lấy ở đâu?
  • When (Thời gian) – số liệu trong biểu đồ được lấy ở thời điểm nào?
  • Unit of measurement (Đơn vị đo) – số liệu trong biểu đồ được đo bằng đơn vị gì?

Theo đề bài ở trên, ta có thể xác định thông tin đưa ra trong đề như sau:

  • What: female unemployment rates
  • Where: each country of the United Kingdom
  • When: năm 2013 và 2014
  • Unit of measurement: percentage (%)

Sau khi đã xác định xong, chúng ta sẽ sử dụng các thông tin trên để paraphrase lại để bài bằng cách sử dụng từ đồng nghĩa hoặc thay đổi cấu trúc ngữ pháp.

The bar chart illustrates the percentage of jobless women in 4 different countries in Britain in 2013 and 2014.

Từ trong đề bài

Paraphrase

The graph

The bar chart

shows

illustrates

female unemployment rates

the percentage of jobless women

each country of the United Kingdom

4 different countries in Britain

Ghi chú: Bạn đọc có thể áp dụng công thức sau cho việc viết phần mở bài:

The (tên biểu đồ)

show(s)

illustrate(s)

give(s) information about

WHAT + WHERE + WHEN

∗ Lưu ý: Phần WHERE và WHEN không nên thay thế bằng từ đồng nghĩa.

GENERAL OVERVIEW

Phân tích biểu đồ, tìm kiếm đặc điểm nổi bật và viết đoạn tổng quan. Trong phần Overview, chúng ta nên quan tâm đến những đặc điểm nổi bật bằng cách:

  • So sánh điểm đầu và điểm cuối của các đối tượng được so sánh để phát hiện chúng tăng, giảm hay giữ nguyên.
  • So sánh đối tượng đó với các đối tượng còn lại trong đề bài để xác định được đối tượng nào có số liệu nổi bật và ít nổi bật nhất.

Từ hình trên, chúng ta có thể nhận thấy rằng:

  • Phần trăm phụ nữ thất nghiệp ở England, Wales và Northern Ireland giảm.
  • Phần trăm phụ nữ thất nghiệp ở Scotland tăng.
  • Tỉ lệ thất nghiệp ở nữ giới của England và Scotland cao hơn hai nước còn lại.

Sử dụng những thông tin trên để viết đoạn tổng quan (Overview):

In general, it is readily apparent that England, while Wales and Northern Ireland successfully decreased the unemployment rates among women, the figure for Scotland showed an upward trend. Also, the unemployment rates of English women and Scottish women were remarkably higher than those in Wales and Northern Ireland.

BODY

Việc của bạn là xác định những nhóm thông tin được đề cập đến trong biểu đồ và gom nhóm số liệu.

Về cơ bản, mỗi biểu đồ sẽ chỉ xoay quanh 2 – 3 nhóm thông tin nhất định. Việc xác định rõ các nhóm thông tin sẽ giúp thí sinh bám sát vào nội dung hình trong quá trình viết và tránh đi lệch trọng tâm. Ngoài ra, các bạn cần lưu ý hạn chế tối đa việc dùng từ đồng nghĩa với những nhóm thông tin chính trong bài.

Cách tổ chức thông tin của bài như sau:

  • Đoạn body 1 nói về số liệu của năm 2013.
  • Đoạn body 2 nói về số liệu của năm 2014.
  • Bên cạnh đó, cần dùng các từ nối để liên kết các câu và làm nổi bật sự giống nhau hoặc tương phản của số liệu.

Từ đó, ta có dàn bài của 2 đoạn thân bài như sau:

OUTLINE

BODY 1: Số liệu của năm 2013

  • Cao nhất: England (6.8%)
  • Cao thứ hai: Scotland (6.1%)
  • Hai nước có số liêu gần bằng nhau: Northern Ireland và Wales (5.4% và 5.6%)

BODY 2: Số liệu của năm 2014

  • Cao nhất: Scotland (Tăng đến 6.7%)
  • Xu hướng đối nghịch: Wales và Northern Ireland (giảm còn 5.0% và 4.6%)
  • Xu hướng tương tự: England (cũng giảm còn 6.5%) 

Từ outline trên, ta viết thành hai đoạn thân bài như sau:

In 2013, the percentage of unemployed women in England stood at 6.8%, followed by Scotland at 6.1%. Meanwhile, the proportion of women who were out of work in Northern Ireland and Wales was relatively similar, with respective figures being 5.4% and 5.6%. 

A year later, the rate of unemployed women in Scotland experienced a slight increase to 6.7%, making it the highest figure in the year 2014. Such a trend was not seen in the figure for their counterparts in Wales and Northern Ireland, which went down to 4.6% and 5.0% respectively. Similarly, England also witnessed an insignificant drop, although to a larger extent, to 6.5% in the unemployment rate.

HOÀN THÀNH BÀI VIẾT HOÀN CHỈNH

The bar chart gives information about the percentage of jobless women in 4 different countries in Britain in 2013 and 2014

In general, it is readily apparent that England, while Wales and Northern Ireland successfully decreased the unemployment rates among women, the figure for Scotland showed an upward trend. Also, the unemployment rates of English women and Scottish women were remarkably higher than those in Wales and Northern Ireland.

In 2013, the percentage of unemployed women in England stood at 6.8%, followed by Scotland at 6.1%. Meanwhile, the proportion of women who were out of work in Northern Ireland and Wales was relatively similar, with respective figures being 5.4% and 5.6%.

A year later, the rate of unemployed women in Scotland experienced a slight increase to 6.7%, making it the highest figure in the year 2014. Such a trend was not seen in the figure for their counterparts in Wales and Northern Ireland, which went down to 4.6% and 5.0% respectively. Similarly, England also witnessed an insignificant drop, although to a larger extent, to 6.5% in the unemployment rate.

(179 words)

Xem thêm ví dụ mẫu về dạng bài Bar chart thay đổi theo thời gian:  Hướng dẫn giải đề IELTS Writing ngày 23/04/2022 chi tiết

2. Dạng bài Bar chart dạng so sánh (không có sự thay đổi theo thời gian)

Đề bài: The chart below shows annual pay (in thousands of dollars) of doctors and other workers in 7 countries in 2004

Dạng bài Bar Chart dạng so sánh (không có sự thay đổi theo thời gian)
Dạng bài Bar chart dạng so sánh (không có sự thay đổi theo thời gian)

INTRODUCTION

Để viết được một phần mở bài đầy đủ, trước hết chúng ta cần xác định được những thông tin sau trong đề bài:

  • What (Chủ đề của biểu đồ) – số liệu trong biểu đồ diễn đạt thông tin gì?
  • Where (Nơi chốn) – số liệu trong biểu đồ được lấy ở đâu?
  • When (Thời gian) – số liệu trong biểu đồ được lấy ở thời điểm nào?
  • Unit of measurement (Đơn vị đo) – số liệu trong biểu đồ được đo bằng đơn vị gì?

Theo đề bài ở trên, ta có thể xác định thông tin đưa ra trong đề như sau:

  • What: the annual pay of doctors and other workers → the yearly salary of doctors and other workers 
  • Where: 7 countries
  • When: 2004
  • Unit of measurement: in thousands of dollars

Sau khi đã xác định xong, chúng ta sẽ sử dụng các thông tin trên để paraphrase lại để bài bằng cách sử dụng từ đồng nghĩa hoặc thay đổi cấu trúc ngữ pháp.

The bar chart gives information about the salary of doctors and other workers in seven countries in 2004.

Từ trong đề bài

Paraphrase

The chart

The bar chart

shows

gives information about

annual pay of doctors and other workers

the salary of doctors and other workers

∗ Lưu ý: Trong đề bài có từ “below” (bên dưới), tuy nhiên khi paraphrase lại, chúng ta cần phải bỏ từ này đi vì khi đi thi, bài viết của chúng ta không có hình đi kèm bên dưới.

GENERAL OVERVIEW

Với các biểu đồ so sánh (không có yếu tố thời gian), nội dung cần xác định bao gồm:

  • Các điểm mốc nổi bật: số liệu cao nhất, thấp nhất.
  • Tổng quan về sự chênh lệch giữa các nhóm số liệu.

Từ hình trên, chúng ta có thể nhận thấy rằng:

  • Nước Mỹ trả lương cao nhất cho cả bác sĩ và những người đi làm khác. 
  • Tiền lương bác sĩ cao hơn các nghề khác ở cả 7 quốc gia.

Sử dụng những thông tin trên để viết đoạn tổng quan (Overview):

Overall, it can be seen that the US paid the highest salary for both doctors and other workers. In addition, doctors received higher pay than people doing other jobs in all 7 countries.

BODY

Việc của bạn là xác định thông tin được đề cập đến trong biểu đồ và gom nhóm số liệu.

Nhìn vào biểu đồ về tiền lương của bác sĩ và các nghề khác, có thể thấy các nhóm thông tin được mô tả trong biểu đồ trên bao gồm:

  • Những từ chỉ người: Doctors, Other workers
  • Thông tin về tiền lương.
  • Các quốc gia.

Nhìn vào biểu đồ trên, ta có thể thấy những đặc điểm sau:

  • Tiền lương doctors bằng nhau: Switzerland and France (70,000 dollars)
  • Tiền lương other workers bằng nhau: Italy, Czech, Germany (20,000 dollars)
  • Tiền lương doctors gần bằng nhau: Italy, Czech, Germany (around 60,000 dollars)
  • Đặt thông tin của 5 nước Switzerland, France, Italy, Czech, Germany vào 1 đoạn body.

Từ đó, ta có dàn bài của 2 đoạn thân bài như sau:

OUTLINE

BODY 1: Thông tin của 5 nước Switzerland, France, Italy, Czech, Germany

  • Bác sĩ ở France và Switzerland kiến được 70,000 dollars vào năm 2004 – trong khi tiền lương của other workers ở đây chỉ là 30,000 và 40,000.
  • Bác sĩ ở Italy, Czech và Germany nhận được 60,000 dollars, gấp 3 lần tiền lượng của other workers.

BODY 2: Thông tin của 2 nước US và Finland

  • Bác sĩ ở Mỹ kiếm được 120,000 dollars, gấp 3 lần tiền lương cho bác sĩ ở Finland.
  • Tương tự, tiền lương của other workers ở Mỹ cũng cao hơn.

Từ outline trên, ta viết thành hai đoạn thân bài như sau:

In 2004, France and Switzerland paid an equal amount of money for their doctors, at 70,000 dollars, while the salaries of other workers were only about 30,000 dollars in France and 40,000 in Switzerland. In a similar fashion, doctors in Italy, Czech, Germany received around 60,000 dollars for their work, three times as much as the salary of other workers.

120,000 dollars was the salary of doctors in the US in 2004, nearly triple the payment of doctors in Finland. People doing other occupations in the US were also paid higher than their Finnish counterparts – 40,000 dollars compared to just less than 30,000 dollars.

HOÀN THÀNH BÀI VIẾT HOÀN CHỈNH

The bar chart gives information about the salary of doctors and other workers in seven countries in 2004.

Overall, it can be seen that the US paid the highest salary for both doctors and other workers. In addition, doctors received higher pay than people doing other jobs in all 7 countries.

In 2004, France and Switzerland paid an equal amount of money for their doctors, at 70,000 dollars, while the salaries of other workers were only about 30,000 dollars in France and 40,000 in Switzerland. In a similar fashion, doctors in Italy, Czech, Germany received around 60,000 dollars for their work, three times as much as the salary of other workers.

120,000 dollars was the salary of doctors in the US in 2004, nearly triple the payment of doctors in Finland. People doing other occupations in the US were also paid higher than their Finnish counterparts – 40,000 dollars compared to just less than 30,000 dollars.

(155 words)

Xem thêm ví dụ mẫu về dạng bài Bar chart so sánh: Hướng dẫn giải đề IELTS Writing ngày 12/05/2022 chi tiết

Bài viết trên đã cung cấp cho các bạn thông tin về các bước làm dạng bài Bar chart trong IELTS Writing task 1 theo 2 dạng: so sánh và có sự thay đổi theo thời gian. Kèm theo đó là bài mẫu ví dụ và phân tích cụ thể chi tiết. Ngoài việc nắm được các bước làm bài trên, các bạn cũng cần học và vận dụng thành thạo các nhóm ngôn ngữ miêu tả sự tăng – giảm và so sánh số liệu để tối ưu được điểm số ở phần Từ vựng và Ngữ pháp nhé!

DMCA.com Protection Status