Cách viết IELTS Writing task 1 cho từng dạng bài (kèm bài mẫu)

Bạn đang băn khoăn liệu mình đã thực sự biết cách viết IELTS Writing task 1? Đừng quá lo lắng, IELTS Writing task 1 không quá khó như bạn nghĩ. Bài viết hôm nay, Học IELTS sẽ tổng hợp tất cả những kiến thức cần thiết về cách viết IELTS Writing task 1 theo từng dạng bài kèm các bài mẫu để các bạn tham khảo.

Với các bạn đã học và tìm hiểu qua về các dạng bài IELTS Writing task 1, các bạn sẽ dễ hiểu hơn với bài viết này. Đối với các bạn chưa tìm hiểu và học qua, bài viết có thể dài và chi tiết, các bạn chịu khó đọc kĩ để có thể nắm được cách viết với dạng đề này nhé.

Cách viết IELTS Writing task 1 cho từng dạng bài
Cách viết IELTS Writing task 1 cho từng dạng bài

I. Cách viết IELTS Writing task 1

Trước khi đọc phần này, bạn nhớ lại phần Bố cục bài viết IELTS Writing task 1 sẽ gồm 3 phần: IntroductionOverview – Details.

Tuy vậy, bước đầu tiên cần xử lí chính là Phân tích đề bài để chúng ta thực sự hiểu chúng ta sẽ nên xử lí bài như thế nào để ghi điểm cao nhất với giám khảo trong 20 phút ít ỏi.

1. Phân tích đề bài

Trước khi bắt đầu làm bài, các bạn cần trả lời những câu hỏi sau:

  • Biểu đồ cho biết điều gì?
  • Biểu thị mấy đối tượng, hạng mục?
  • Biểu đồ có mấy mốc thời gian?
  • Người viết cần sử dụng thì gì cho biểu đồ?
  • Biểu đồ có xu hướng không?
  • Biểu đồ có đơn vị là gì?

2. Cách viết Introduction

Sau khi phân tích đề bài, hiểu rõ yêu cầu đề bài, thí sinh viết Introduction trong Task 1 bằng cách Paraphrase – diễn đạt lại đề bài theo một cách khác nhưng vẫn giữ ý nghĩa gốc.

Ví dụ: The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004.

Cách viết Introduction cho IELTS Writing task 1
Cách viết Introduction cho IELTS Writing task 1

Có một số cách viết Introduction trong IELTS Writing task 1, những cách này nên dùng kết hợp với nhau:

Cách 1. Thay đổi động từ trong đề bài

The graph/chart/table/diagram:

  • shows
  • illustrates
  • gives information about/on
  • provides information about/on
  • compares (nếu có từ hai đối tượng trở lên)

→ The line graph illustrates the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004.

∗ Lưu ý: Không sử dụng những từ như below, above trong bài viết.

Cách 2. Sử dụng cấu trúc: “How something changed”

Các bạn chỉ nên áp dụng cấu trúc này với dạng bài có từ 2 mốc thời gian trở lên.

→ The line graph illustrates how the consumption of fish and different kinds of meat in a European country changed between 1979 and 2004.

Cách 3. Sử dụng từ đồng nghĩa hoặc cách diễn đạt khác để thay cho cụm từ chỉ nội dung trong đề bài

→ The line graph illustrates the amount of fish and various types of meat consumed in a European nation between 1979 and 2004.

Cách 4. Sử dụng giới từ khác cho cụm từ chỉ thời gian trong đề bài

→ The line graph illustrates the amount of fish and various types of meat consumed in a European nation from 1979 to 2004 / over 25 years.

Ngoài ra, nếu đề bài chỉ cho một năm (in 2004) thì có thể paraphrase thành (in the year 2004)

3. Cách viết Overview

Overview là một phần không thể thiếu của IELTS Writing task 1. Mở đầu phần này, các bạn có thể dùng các cụm từ:

  • Overall
  • In general
  • As can be seen from the graph/chart
  • It is apparent/ clear that

Cùng xem cách viết Overview trong IELTS Writing task 1 cho từng dạng bài nhé!

3.1. Overview của Line Graph, Bar Chart, Pie Chart, Table, Mixed Charts

Để luyện viết Overview cho các dạng trên, các bạn cần quan sát kĩ biểu đồ để tìm ra được khoảng 2 điểm quan trọng, nổi bật (key features) của biểu đồ đó.

Nếu dạng bài có nhiều mốc thời gian, các bạn thường phải chỉ ra sự thay đổi, xu hướng qua giai đoạn được cho. Sau đây là một số câu hỏi giúp các bạn xác định được key features:

  • Biểu đồ có mấy mốc thời gian, có xu hướng không?
  • Đối tượng nào thay đổi nhiều nhất?
  • Điểm nào trên biểu đồ là điểm cao nhất, thấp nhất?
  • Có sự chênh lệch đáng kể giữa các đối tượng không?
  • Với Mixed Charts, mối quan hệ giữa những biểu đồ này là gì?

3.2. Overview của Process

Với dạng bài Process, khi viết Overview trong IELTS Writing task 1, các bạn phải nêu được số lượng các bước hoặc giai đoạn trong quy trình, nêu được bước / giai đoạn đầu và kết thúc.

Dạng bài Process trong IELTS Writing task 1
Dạng bài Process trong IELTS Writing task 1

Có thể dùng các cấu trúc sau:

There + be + … steps/ stages/ phases (bao gồm)

 

Ví dụ:

  • As can be seen in the picture, there are nine steps involved in the process of recycling plastic bottles, beginning with bottles being thrown out and finishing with end products being made.

 

The process + be + composed of / comprised (bao gồm) … steps/ stages/ phases

Ví dụ:

  • As can be seen in the picture, the process of recycling plastic bottles is composed of nine steps, beginning with bottles being thrown out and finishing with end products being made.
 

3.3. Overview của Maps

Trong phần Overview của dạng bài Maps, các bạn cần làm nổi bật được những thay đổi quan trọng của khu vực, cơ sở được cho trong đề bài.

Ví dụ: The development of the village of Ryemouth.

Dạng bài Maps trong phần thi viết IELTS
Dạng bài Maps trong phần thi viết IELTS

Overview: 

  • It is apparent that the village of Ryemouth has undergone some major changes, with the most noticeable one being the construction of sports areas, the addition of more housing facilities, and the demolition of the fishing port.

4. Cách viết phần Details

– Với những dạng bài có thay đổi/xu hướng, thí sinh có thể nhóm các chi tiết theo:

  • (1) giống nhau về chuyển động/xu hướng
  • (2) theo thời gian để thuận tiện cho việc so sánh.

– Với những dạng bài chỉ có một mốc thời gian hoặc không có yếu tố thời gian, hãy nhóm các chi tiết theo sự giống nhau giữa các hạng mục, đối tượng cho một đoạn thứ nhất, đoạn thứ hai nhận về những chi tiết còn lại.

– Với dạng bài Mixed Charts với 2 biểu đồ, thông thường mỗi đoạn sẽ mô tả một biểu đồ.

– Với dạng bài Process, nên chia đôi các bước/giai đoạn ra để viết thành 2 đoạn.

– Với dạng bài Maps, có thể chia theo:

  • (1) khu vực
  • (2) những loại thay đổi giống nhau
  • (3) thành phần giống nhau
    Ví dụ: “golf course”“tennis court” đều thuộc nhóm “sport facilities”.

∗ Có một số cách triển khai Details như sau:

  • Theo hạng mục, đối tượng có giá trị cao đến thấp
  • Theo trình tự thời gian

∗ Lưu ý khi viết Details:

  • Cần nêu số liệu cụ thể (nếu có)
  • Cần nêu thời gian cụ thể (nếu có)
  • Cần có từ hoặc cụm từ nối

II. Từ vựng IELTS Writing task 1

1. Từ vựng cho dạng bài LINE GRAPH

Để diễn tả sự thay đổi trong dạng bài Line Graph, các bạn cần áp dụng Language of Change, bao gồm các từ hoặc cụm từ chỉ

  • Movement (chuyển động)
  • Degree of Change (mức độ thay đổi)
  • Speed of Change (tốc độ thay đổi).

– Movement

Các bạn cần kết hợp Adjective + NounVerb + Adverb.

Movement VERB Preposition NOUN Preposition
Tăng increase
rise
grow
from… to…: từ… tới…
by…: thêm…
an increase
a rise
growth
from… to…: từ… tới…
of…: thêm …
Giảm decrease
fall
drop
from… to…: từ… tới…
by…: thêm…
a decrease
a fall
a drop

from… to…: từ… tới…
of…: thêm …

Giữ nguyên remain stable
remain unchanged
remain steady
at…: tại…
around…: tại khoảng…
no change at…: tại…
around…: tại khoảng…
Dao động fluctuate around…: tại khoảng… fluctuation (thường ở dạng số nhiều fluctuations) around…: tại khoảng…
Lên tới điểm cao nhất trong biểu đồ peak
reach a peak
reach the highest point
at…: tại…
of…: tại…
   
Giảm tới điểm thấp nhất reach / hit the lowest point of…: tại…    

Degree of Change

  Degree of Change: Tăng / Giảm Degree of Change: Dao động
ADJECTIVE ADVERB ADJECTIVE ADVERB
Không đáng kể slight
minimal
insignificant
slightly
minimally
insignificantly
slight slightly
Vừa phải moderate moderately moderate moderately
Đáng kể moderate
significant
considerable
substantial
sharp*
dramatic*
moderately
significantly
considerably
substantially
sharply*
dramatically*
wide
wild
widely
wildly

∗ Lưu ý: Sharp/ Sharply và Dramatic/ Dramatically chỉ dùng khi mức độ thay đổi đáng kể và tốc độ thay đổi cũng nhanh.

Speed of Change

Degree of Change ADJECTIVE ADVERB
Chậm slow slowly
Dần dần gradual gradually
Nhanh quick
rapid
quickly
rapidly
Đột ngột sudden
abrupt
suddenly
abruptly

Một đặc điểm rất quan trọng của biểu đồ đường chính là xu hướng. Biểu đồ đường chỉ được coi là có xu hướng khi nó có từ 3 mốc thời gian trở lên (không nhất thiết phải liên tiếp nhau).

2. Từ vựng cho dạng bài BAR CHART

Dạng bài Bar Chart có từ hai mốc thời gian trở lên thì cũng áp dụng Language of Change. Ngoài ra, người viết cần sử dụng Language of Comparison, ngôn ngữ diễn tả sự so sánh, bao gồm các cấu trúc so sánh sau: Comparative, Superlative, Comparison of Equality, Multiple Numbers Comparison.

– Comparative (So sánh hơn) và Superlative (So sánh nhất)

Hai dạng so sánh này thường áp dụng tính từ, trạng từ. Tham khảo bảng sau đây:

Câu so sánh trong IELTS Writing task 1
Câu so sánh trong IELTS Writing task 1

Ngoài ra, còn một số trường hợp đặc biệt như sau:

Adjective Comparative Superlative
good
bad
far
much
little
better
worse
farther/further
more
less
(the) best
(the) worst
(the) farthest/furthest
(the) most
(the) least

Những từ more, less, fewer hay (the) most, least, fewest cũng có thể dùng với danh từ hoặc cụm danh từ để cấu tạo phép so sánh.

Ví dụ:

  • The French spent less money on cars than the British.
  • The French spent the least amount of money on cameras.

Xem thêm: Cấu trúc 6 dạng câu so sánh (Comparison sentences)

– Comparison of Equality (So sánh ngang bằng)

S + V + as + adj/adv + as + Noun phrase/clause

Ví dụ:

  • The amount of money spent on groceries in country A was as much as the figure for country B.
  • The citizens in country A worked as hard as those in country B.
  • The revenue of company C is still as high as it was three years ago.
S + V + as + many/much/little/few + Noun (phrase) + as + Noun phrase/clause

Ví dụ:

  • The citizens in country A had as much leisure time as those in country B.
  • There were as many employees in company C as there were in company D.

– Multiple Numbers Comparison (So sánh gấp nhiều lần)

S + V + number (half, twice, triple, four times) + as + much/many + (Noun/noun phrase) + as + Noun phrase.

Ví dụ:

  • The spending on cameras in France was almost twice as much as the figure for the UK.
    ⟶ Chi tiêu cho máy ảnh ở Pháp gần như gấp đôi so với con số ở Anh.
  • The salary of company C’s employees was half as much as the figure for company D.
    ⟶ Lương của nhân viên công ty C chỉ bằng một nửa so với công ty D.
S + be + double/triple + Noun phrase

Ví dụ:

  • The spending on cameras in the UK was almost double the figure for France.
    ⟶ Chi tiêu cho máy ảnh ở Anh gần gấp đôi so với Pháp.
  • The salary of company E’s employees was triple the figure for company D.
    ⟶ Lương của nhân viên công ty E cao gấp ba lần công ty D.

Các loại so sánh nêu trên nên kết hợp với các từ/cụm từ ước lượng như slightly, considerably, nearly, almost, nowhere near as, not quite as, not nearly as, almost as,… để tăng độ chính xác khi diễn tả số liệu.

Với Bar Chart, các cụm từ nối dùng để so sánh cũng rất quan trọng:

While/whereas + clause: trong khi đó

Ví dụ:

  • Company C sold 40 cars while Company D sold 120.
    ⟶ Công ty C bán được 40 chiếc ô tô trong khi Công ty D bán được 120 chiếc
Compared to/as opposed to + Noun phrase: so với

Ví dụ:

  • Company C sold 40 cars as opposed to Company D which sold 120.
    ⟶ Công ty C bán được 40 chiếc xe so với Công ty D bán được 120 chiếc.

3. Từ vựng cho dạng bài PIE CHART

Để diễn đạt hạng mục, đối tượng chiếm bao nhiêu phần trăm, thí sinh cần dùng các cụm từ dùng trong IELTS Writing task 1 như sau:

S + account for/occupy/comprise/make up/take up + (of…) + … %

Ví dụ:

  • The amount of time spent on social media accounted for almost 30% of the total time in 2012.
    ⟶ Lượng thời gian dành cho mạng xã hội chiếm gần 30% tổng thời gian trong năm 2012.
  • The amount of time spent on social media accounted for a smaller percentage of the total time than the figure for games in 2012.
    ⟶ Lượng thời gian dành cho mạng xã hội chiếm một tỷ lệ nhỏ hơn trong tổng thời gian so với con số dành cho trò chơi vào năm 2012.

Trong biểu đồ tròn, các bạn cũng nên dùng Language of Comparison như ở biểu đồ cột, trong trường hợp có từ hai biểu đồ tròn trở lên với thời điểm khác nhau thì cần dùng cả Language of Change.

4. Từ vựng cho dạng bài TABLE

Bảng số liệu cũng sử dụng Language of Comparison và Language of Change (nếu có nhiều mốc thời gian).

Bảng số liệu thường được coi là dạng bài khó vì nhiều thí sinh không biết chọn lọc thông tin quan trọng để đưa vào bài viết, hoặc sẽ viết quá chi tiết, lan man. Trước khi đi vào viết dạng này, hãy làm các bước sau:

  • Nếu bảng có từ 2 mốc thời gian trở lên, xác định sự thay đổi hoặc xu hướng của hạng mục, đối tượng.
  • Nhìn từng hàng ngang một và đánh dấu con số lớn nhất và nhỏ nhất, tương tự với các hàng dọc, từ đó chọn ra khoảng 8 con số nổi bật để đưa vào bài viết.
  • So sánh các hạng mục, đối tượng với nhau và xác định hạng mục, đối tượng nổi trội nhất.

5. Từ vựng cho dạng bài MIXED CHARTS

Dạng bài này chủ yếu dùng tới Language of Comparison, còn Language of Change sẽ tùy vào từng trường hợp.

6. Từ vựng cho dạng bài PROCESS

– Từ vựng mô tả quy trình khi bắt đầu process:

  • At the start/beginning,…
  • To begin with,…
  • The process starts/ commences with…/ when…
  • In the first step,
  • The first step in the process is
  • The first stage in the process is
  • At the first stage of ….

Ví dụ:

  • At the first stage of the paper recycling process, recycled paper is collected.
    ⟶ Ở giai đoạn đầu tiên của quy trình tái chế giấy, giấy tái chế được thu gom.

– Các steps tiếp theo:

  • Next,…
  • Then,…
  • After that,…
  • Subsequently,..
  • As soon as…,…
  • After…,…
  • Once…,….
  • …, followed by…
  • …, after which…

– Các steps diễn ra cùng lúc:

  • At the same time,…
  • Simultaneously,…
  • Meanwhile,…
  • While
  • Thereby

– Kết thúc process:

  • At the end,…
  • Finally,…
  • The process ends with…/ when…

7. Từ vựng cho dạng bài MAPS

Add Remove Make bigger Make smaller Change into something else
Add
(addition)
Remove
(removal)
Expand
(expansion)
Shrink Transform
(transformation)
Construct
(construction)
Demolish
(demolition)
Enlarge
(enlargement)
Reduce in size
(reduction in size)
Convert
(conversion)
Build Knockdown Grow in size
(growth in size)
  Rebuild
Erect
(erection)
Pull down     Reconstruct
(reconstruction)
Introduce
(introduction)
Teardown     Redevelop
(redevelopment)
Plant (trees) Cut down (trees)      
Bảng từ vựng dành cho dạng bài Maps trong IELTS Writing task 1

– Hướng (direction):

  • North: hướng Bắc
  • South: hướng Nam
  • East: hướng Đông
  • West: hướng Tây

– Cụm từ chỉ vị trí:

  • In the + [direction] of: In the North of the village
  • In the + [direction] corner: In the Northern corner
  • To the + [direction] of: To the North of the village
  • [direction] of: North of the village
  • From [direction] to [direction]: From the North to the South of the village

– Giới từ chỉ vị trí: next to, between, in front of, behind,…

III. Ngữ pháp IELTS Writing task 1

1. Cách chia thì trong IELTS Writing task 1

  • Nếu năm trong đề bài đứng trước năm hiện tại, hãy dùng các thì quá khứ.
  • Nếu năm trong đề bài đứng sau năm hiện tại, hãy dùng các thì tương lai.
  • Nếu đề bài không nêu năm thì dùng thì hiện tại đơn.
  • Với dạng bài có nhiều mốc thời gian, kéo dài từ thời điểm trong quá khứ tới thời điểm trong tương lai, thí sinh có thể phải dùng tới cả thì quá khứ, hiện tại, tương lai.

Ví dụ: Biểu đồ biểu thị sự thay đổi của X trong giai đoạn 1990 – 2030. Thí sinh nên tách giai đoạn ra thành từng khúc như sau:

  • 1990 – 2020: Dùng thì Quá khứ
  • Vào 2021: Dùng thì Hiện tại
  • 2022 – 2030: Dùng thì Tương lai

2. Relative Clause – Mệnh đề quan hệ

Mệnh đề quan hệ là mệnh đề phụ bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó. Mệnh đề quan hệ bắt đầu bằng các đại từ quan hệ (relative pronouns) who, whom, which, whose, that hoặc các trạng từ quan hệ (relative adverbs) when, where, why.

Mệnh đề quan hệ được chia ra 2 loại:

Mệnh đề quan hệ xác định (defining relative clause):

– Là mệnh đề dùng để xác định danh từ đứng trước nó.

– Là mệnh đề cần thiết cho ý nghĩa của câu, không có nó thì câu sẽ không đủ nghĩa.

Ví dụ:

  • The amount of fish which was consumed fell slightly over the given period.

Mệnh đề quan hệ không xác định (non-defining relative clause):

– Là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về một người, một vật hoặc một sự việc.
– Không nhất thiết phải có trong câu, không có nó thì câu vẫn đủ nghĩa.
– Được phân ranh giới với mệnh đề chính bằng các dấu phẩy (,) hoặc dấu gạch ngang (-).

Ví dụ:

  • The consumption of beef, which hardly changed between 1984 and 1994, dropped considerably to around 120 grams in 2004.

3. Passive Voice – Câu bị động

Câu bị động thường được dùng trong dạng bài Process và Map.

Câu chủ động
Active sentence
Câu bị động
Passive sentence
Chủ ngữ là người hay vật thực hiện hành động Chủ ngữ là người hay vật chịu tác động của hành động
Cấu trúc: (+) S + V + O Cấu trúc: S + be + Vpp (+ by sb/sth)

Ví dụ: How plastic bottles are recycled

  • Câu chủ động:
    Factory workers sort out the plastic bottles.
  • Câu bị động:
    The plastic bottles are sorted out.

4. Các cấu trúc câu cho IELTS Writing task 1

4.1. Cấu trúc câu cho biểu đồ có thay đổi, xu hướng:

các cụm từ dùng trong ielts writing task 1

– Simple Sentence – Câu đơn:

There + be + (a/an) + adj + noun + in + noun/ noun phrase + time phrase

Ví dụ:

  • There was a sharp increase in the number of passengers from 6 A.M to 8 A.M.
    ⟶ Số lượng hành khách tăng mạnh từ 6 giờ sáng lên 8 giờ sáng.
Noun/ noun phrase + verb + (adv) + time phrase

Ví dụ:

  • The number of passengers increased sharplyfrom 6 A.M to 8 A.M.
    ⟶ Số lượng hành khách tăng mạnh từ 6 giờ sáng đến 8 giờ sáng.
Noun/ noun phrase* + see/ witness/ experience + (a/an) + adj + noun + time phrase

Ví dụ:

  • The number of passengers witnessed a sharp increasefrom 6 A.M to 8 A.M.
    ⟶ Số lượng hành khách cho thấy ​​tăng mạnh từ 6 giờ sáng lên 8 giờ sáng.

* Có thể thay Noun/ Noun phrase bằng Time hoặc Place

→ Time (month, year, period…)/ Place (city, country,…) + see/witness/experience + (a/an) + adj + noun + in + noun/noun phrase + …

Ví dụ:

  • The period from 6 A.M to 8 A.M saw a sharp increase in the number of passengers.
  • London Underground Station saw a sharp increase in the number of passengersfrom 6 A.M to 8 A.M.

– Complex Sentence – Câu phức:

Clause + before/ after + V-ing (khi có cùng Subject)/ + clause (khi không cùng Subject)

Ví dụ:

  • The number of passengers witnessed a sharp increase from 6 a.m. to 8 a.m. before falling considerably.
  • After increasing sharply from 6 a.m. to 8 a.m., the number of passengers fell considerably.
  • There was a sharp increase in the number of passengers before the figure fell considerably.
Sử dụng Relative clause

Ví dụ:

  • The number of people who used/ using the London Underground witnessed a sharp increase from 6 a.m. to 8 a.m.
  • The number of passengers, which reached a peak of 400 passengers at 8 a.m., fell considerably to around 190 at 10.00 a.m.
Sử dụng Subordinating Conjunctions

Những từ như while, although chỉ dùng với những điều đặc biệt tương phản, đối lập

Ví dụ:

  • The consumption of margarine and butter decreased over the given period while that of low fat and reduced spreads increased.
  • Although butter was the most popular spread at the beginning of the period, low fat and reduced spreads became the most widely used spread in the final years.

4.2. Cấu trúc câu cho biểu đồ không có thay đổi, xu hướng

Với những dạng bài này, thí sinh nên tạo các câu phức bằng cách:

  • Sử dụng Relative clause
  • Sử dụng Subordinating Conjunctions
  • Sử dụng Language of Comparison

4.3. Cấu trúc câu cho Process

– Complex sentence – Câu phức:

After/ before + V-ing/ clause, clause

Ví dụ:

  • After being collected and transported to factories, plastic bottles are sorted out.
    ⟶ Sau khi được thu gom và vận chuyển đến các nhà máy, chai nhựa được phân loại.
  • Plastic bottles are collected and transported to factories before they are sorted out.
    ⟶ Chai nhựa được thu gom và vận chuyển đến các nhà máy trước khi chúng được phân loại.
Once/ As soon as + clause, clause

Ví dụ:

  • Once the plastic bottles are compressed into blocks, they are crushed.
  • The plastic bottles are crushed as soon as they are compressed into blocks.
Clause, after which + clause

Ví dụ:

The plastic pieces are washed, after which they pass through a specialized machine to become pellets.

The … stage is when + clause

Ví dụ:

  • The final stage is when products such as clothes and pencils are manufactured.

– Cấu trúc chỉ mục đích:

Clause + in order to/ so as to + V-infinitive

Ví dụ:

  • The plastic bottles are compressed in order to form blocks.
  • The plastic pieces are washed so as to rid them of contaminants.
Clause + so that + clause

Ví dụ:

  • The plastic bottles are compressed so that blocks can be formed.
  • The plastic pieces are washed so that contaminants can be removed.

4.4. Cấu trúc câu cho dạng bài Maps

Dạng bài Maps trong phần thi viết IELTS
Dạng bài Maps trong phần thi viết IELTS
 

– Complex sentence – Câu phức:

Clause + with + noun/ noun phrase + V-ing

 

  • The North-Eastern corner of the village has completely transformed with sporting facilities replacing the farmland and forest park.
Clause, V-ing: thường dùng để chỉ kết quả

Ví dụ:

  • Golf and tennis facilities have been constructed, replacing the farmland and forest park.
Where there used to be + noun/ noun phrase, there + be + noun/noun phrase

Ví dụ:

  • Where there used to be shops, there are restaurants.
Another development/ transformation that takes place/ occurs + be + noun phrase

Ví dụ:

  • Another transformation that has taken place is the addition of more housing facilities.

Dạng bài Map cũng áp dụng những cấu trúc chỉ mục đích như in order to/so as to hay so that.

Ví dụ:

  • The forest park was demolished in order to make way for sporting facilities.

IV. Kinh nghiệm luyện vài IELTS Writing task 1

1. Các lỗi cần tránh khi làm bài IELTS Writing task 1

– Nhầm đơn vị

Trong IELTS Writing task 1, để diễn tả phần trăm trong bài, chúng ta thường dùng đến những từ như ‘percent’, ‘percentage’, ‘proportion’, ‘rate’ và ‘ratio’. Nhưng có rất nhiều bạn vẫn chưa hiểu cách phân biệt Percent, Percentage, Proportion, Rate và Ratio. Vì vậy, hãy chú ý tới đơn vị được cho trong đề bài và sử dụng từ vựng, giới từ đi kèm phù hợp.

– Paraphrasing, Overview không rõ ràng

Paraphrasing là một trong những kỹ năng quan trọng trong IELTS Writing task 1. Nếu bạn biết cách paraphrase tốt, thì sẽ có khả năng đạt điểm cao trong IELTS Writing task 1 và nâng cao số điểm trong Reading một cách dễ dàng hơn rất nhiều.

Overview (tổng quan bài viết) cũng là một phần quan trọng trong toàn bộ câu trả lời của bạn cho IELTS Writing task 1. Bạn cần phải trình bày Overview rõ ràng về các xu hướng chính, sự khác biệt hoặc giai đoạn’ để đạt được Band 6.5+. Nói cách khác, nếu bạn không viết phần Overview rõ ràng, bạn khó có thể đạt được điểm từ Band 6.5+ trở lên.

– Lỗi sai về thì

Để tránh lỗi sai về ngữ pháp, bạn cần chú ý xem số liệu được hiển thị trên đề thi có đi kèm các mốc thời gian hay không để lựa chọn các thì cho chính xác. Bạn sẽ sử dụng thì quá khứ đơn khi biểu đồ cho dữ liệu ở thời điểm đã hoàn thành hoặc đề cập đến một khoảng thời gian trong quá khứ. Một số bài đề cập đến một tình huống hàng ngày, khi đó, bạn cần sử dụng thì hiện tại. Một số bài thậm chí còn bao gồm các dự đoán về tương lai, vì vậy bạn nên sử dụng thì tương lai đơn.

– Một số lỗi khác:

  • Chỉ viết câu đơn mà không viết câu phức
  • Không chia thành từng đoạn riêng biệt mà viết như một đoạn văn
  • Viết Firstly, Secondly,… giống Task 2
  • Thiếu số liệu, thời gian
  • Thiếu Language of Change/Comparison

2. Học cách làm bài IELTS Writing task 1 hiệu quả

  • Trong IELTS Writing task 1 chúng ta có 7 dạng bài chính trong đó có 3 dạng đề mà bạn sẽ thường gặp đó là: Biểu đồ cột ( Bar Chart), biểu đồ tròn (Pie Chart) và sơ đồ hoạt động (Process). Vì vậy, việc làm quen với các dạng bài và nắm chắc từ vựng, ngữ pháp đặc trưng của từng dạng bài là điều cần thiết và giúp bạn nắm rõ cách làm IELTS Writing task 1.
  • Lập dàn ý trước khi viết và tận dụng những cấu trúc ăn điểm trong IELTS Writing task 1 đã được học ở phần trên sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc tiết kiệm thời gian cũng như có được bài viết xuất sắc hơn.
  • Thay vì cố gắng viết một bài hoàn chỉnh, bạn nên luyện viết IELTS Writing task 1 nhiều lần theo từng phần trong bố cục cho tất cả các dạng đề khác nhau. Từ đó bạn sẽ hiểu hơn về các số liệu và triển khai nhanh được các ý tưởng khi gặp những dạng bài khó.
  • Luyện viết trong một khoảng thời gian nhất định.
    Ví dụ: 40 phút, rồi dần dần rút ngắn lại còn 20 phút.

V. Bài mẫu tham khảo

Sau khi tìm hiểu các dạng bài, cách viết IELTS Writing task 1, các bạn nên tham khảo những bài mẫu IELTS Writing task 1 để học cách viết bài tốt nhất và nâng cao kĩ năng Viết. Sau đây là một số bài mẫu phân theo từng dạng bài giúp các bạn luyện thi IELTS học cách viết bài tốt nhất.

1. Bài mẫu dạng Line Graph

Tham khảo bài mẫu sau đây: Giải đề thi IELTS Writing Quý III – 2021 ngày 17/07/2021 chi tiết

The graph gives information about the number of people in Australia who used Chinese, Arabic, Italian or Greek as their first language.

Đề thi IELTS Writing task 1 - Line Graph
Đề thi IELTS Writing task 1 – Line Graph

2. Bài mẫu dạng Bar Chart

Tham khảo bài mẫu sau đây: Giải đề thi IELTS Writing Quý III – 2021 ngày 10/07/2021 chi tiết

The graph shows the percentages of people going to cinemas in a European country on different days

Đề thi IELTS Writing task 1 - Bar chart
Đề thi IELTS Writing task 1 – Bar chart

3. Bài mẫu dạng Pie Chart

Đề thi ngày 01/02/2020: The charts show the percentage of people working in different sectors in town A and B in two years, 1960 and 2010. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.

Đề thi IELTS Writing task 1 - Pie chart
Đề thi IELTS Writing task 1 – Pie chart
 

Sample Answer band 8.0+:

The pie charts provide information on the proportion of people with jobs in three sectors, namely manufacturing, sales, and services, in two towns in 1960 and 2010.

Overall, it is clear that the manufacturing sector witnessed a substantial increase in both towns A and town B over the 50-year period. There was also a decline in the proportion of people working in sales in both towns.

In 1960, town A’s workforce was more evenly distributed than town B’s which was more concentrated in the sales sector. More specifically, while two-thirds of the workforce in town A work in either manufacturing or services, sales workers in town B accounted for a massive 72%. This figure was almost double the percentage of those with sales-related jobs in town A (41%).

By 2010, manufacturing had become the dominant sector in town A with a hefty 64% of workers and had tripled to nearly a quarter of the labor force in town B. In contrast, the figures for sales in town A and B dropped to 20% and 54%, respectively. In addition, while the percentage of town A’s workers with service-related jobs halved to 16% in 2010, the figure for town B rose slightly from 20% to 22%.

4. Bài mẫu dạng Table

Tham khảo mẫu dạng Table ở đây: Giải đề IELTS Writing ngày 19/06/2021 chi tiết

The table below shows daily oil production in 4 countries from 2000 to 2004. 

Đề thi IELTS Writing task 1 - Table

5. Bài mẫu dạng Mixed Charts

Đề thi ngày 23/07/2020: The table and pie chart give information about the population in Australia according to different nationalities and areas. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.

Đề thi IELTS Writing task 1 - Mixed Chart
Đề thi IELTS Writing task 1 – Mixed Chart

Sample Answer band 8.0+:

The pie chart illustrates the proportion of people of different nationalities in Australia while the table shows their whereabouts.

Overall, the majority of the population has Australian nationality. It is also apparent that people mostly reside in urban areas.

According to the pie chart, a hefty 73% of people living in Australia are Australians. This is followed by the figure for those who hold other nationalities (14%), which is twice as much as that for people of British origin (7%). The remaining groups only account for a minority of the population, with New Zealanders comprising 3%, the Chinese occupying 2% and the Dutch making up 1%.

Regarding the table, it is evident that an overwhelming proportion of residents in Australia are city dwellers regardless of their nationality. Almost all Chinese people, New Zealanders and British people live in cities, at 99%, 90% and 89%, respectively. Likewise, the figures for people of Australian and Dutch descent also show a preference for urban areas, with a ratio of around 8 urbanites to 2 country dwellers.

(173 words – Band 8.0+ – Written by TalkFirst!)

Các từ vựng cần highlight:

  • whereabouts (n): nơi ở
  • urban areas: khu vực đô thị, thành thị
  • a city dweller = an urbanite (n): người sống ở thành phố
  • a country dweller: người sống ở nông thôn

6. Bài mẫu dạng Process

Tham khảo mẫu dạng Process sau đây: Giải đề IELTS Writing ngày 09/01/2021 chi tiết

The diagram shows how chocolate is produced. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.

Đề thi IELTS Writing task 1 - Process
Đề thi IELTS Writing task 1 – Process

7. Bài mẫu dạng Maps

Tham khảo mẫu sau đây: Giải đề IELTS Writing ngày 15/05/2021 chi tiết

The maps below show the changes in the art gallery ground floor in 2015 and present day.

Đề thi IELTS Writing task 1 - Maps
Đề thi IELTS Writing task 1 – Maps

Chắc hẳn sau bài viết này bạn đã hiểu nhiều hơn những kiến thức và thông tin để tự ôn luyện và nâng cao trình độ viết IELTS Writing task 1 hiệu quả hơn. Để có thể học miễn phí thêm những kiến thức khác về kì thi IELTS, bạn hãy tham khảo các bài viết khác của Học IELTS nhé!

Chúc các bạn học tập và ôn luyện thật tốt!

DMCA.com Protection Status