Thi IELTS là một kiểu bài thi tiếng Anh dùng để đánh giá năng lực tiếng Anh cụ thể của một cá nhân. Bạn đang quan tâm đến bài thi này? Bạn có ý định sẽ thi IELTS để lấy kết quả phục vụ cho việc học tập và làm việc sau này? Vậy bạn có biết thang điểm IELTS và cách tính điểm IELTS được tính như thế nào? Trong bài viết hôm nay, học IELTS sẽ chia sẻ với các bạn những thông tin này nhé!
Mục lục bài viết
I. Thang điểm IELTS và cách tính điểm IELTS
(IELTS band score)
Trong cách tính điểm IELTS, thang điểm IELTS là từ 1-9. Trên bảng kết quả của thí sinh sẽ thể hiện điểm của từng kỹ năng thi và phần điểm tổng sẽ được tính dựa trên điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng. Điểm tổng của 4 kỹ năng sẽ được làm tròn số theo quy ước chung như sau:
Gọi phần lẻ của điểm trung bình của các bạn là “a”:
- Nếu 0.0 < a < 0.25, điểm của các bạn sẽ được làm tròn xuống.
Ví dụ: một thí sinh có số điểm như sau: 6.5 (Nghe), 6.5 (Đọc), 5.0 (Viết) và 6.5 (Nói).
- Nếu 0.25 < a < 0.5, điểm của các bạn sẽ được làm tròn lên mức 0.5.
Vi dụ: một thí sinh có số điểm như sau: 6.5 (Nghe), 6.5 (Đọc), 5.0 (Viết) và 7.0 (Nói).
- Nếu 0.5 < a < 0.75, điểm của các bạn sẽ được làm tròn xuống mức 0.5.
Vi dụ: một thí sinh có số điểm như sau: 7.0 (Nghe), 7.0 (Đọc), 5.5 (Viết) và 7.0 (Nói).
- Nếu 0.75 < a < 1.0, điểm của các bạn sẽ được làm tròn lên số nguyên tiếp theo.
Ví dụ: một thí sinh có số điểm như sau: 7.0 (Nghe). 7.0 (Đọc), 5.5 (Viết) và 7.5 (Nói).
Nói cách khác, để có thể đạt được IELTS 9.0 các bạn sẽ cần tổng số điểm trung bình trên hoặc bằng 8.75.
Sau khi đã hiểu rõ quy tắc tính điểm IELTS chung thì chúng ta sẽ tìm hiểu cách tính điểm IELTS Listening và bài thi Reading cụ thể.
1. Cách tính điểm IELTS Reading và Listening ở hai dạng bài thi
Theo đó, như chúng ta vừa đề cập ở trên, ở hai phần thi này , thí sinh đều phải trải qua số lượng câu hỏi là 40 câu. Và hội đồng chấm thi sẽ dựa trên số câu trả lời đúng để quy ra thang điểm IELTS từ 1 đến 9.
Ở thông tin trên, chúng ta đã nói rằng, IELTS có hai dạng thức bài thi là IELTS Academic và IELTS General. Hai bài thi này có điểm khác nhau về một vài nội dung thi và cách tính điểm IELTS cũng khác nhau. Vậy chúng ta hãy xem sự khác nhau trong cách tính điểm IELTS này là như thế nào nhé.
Khi xem bảng điểm dưới đây bạn sẽ thấy ở phần Listening ở cả hai bài thi đều được tính cùng một mức điểm. Ví dụ như khi bạn đúng khoảng 3 đến 4 câu điểm số bạn được sẽ là 2.5. Còn ở phần Reading khi thi bài IELTS Academic bạn đúng 5 đến 6 câu thì bạn được 3.0 trong khi đó muốn được 3.0 ở bài thi IELTS General thì bạn phải đúng từ 8 đến 11 câu.
Vì sao có sự phân bố thang điểm IELTS như thế này?
Trên đây là bảng điểm chi tiết cho hai phần thi Reading và Listening. Theo đó, bạn đọc có thể thấy, cách tính điểm IELTS Listening ở hai dạng bài thi là giống nhau. Trong khi đó cách tính điểm IELTS Reading thì có đôi chút khác biệt.
Tương tự, chúng ta có thể nhìn thấy, ở những khoảng câu trả lời đúng chênh lệch lại được quy đổi ra điểm số bằng nhau. Nhiều người có thể thắc mắc ở điểm này. Ví dụ như bạn A trả lời đúng 25 câu ở phần Listening và được quy đổi ra 6.0. Trong khi bạn B chỉ đúng có 23 câu cũng được quy đổi thành 6.0. Vậy điều này có công bằng?
Đáp án là có công bằng. Lý do cũng là vì tổng những đề thi khác nhau, sự phân hóa câu hỏi dễ khó không thể hoàn toàn giống nhau. Có một số đề thi số câu hỏi khó nhiều hơn so với đề thi khác khoảng 1 đến 2 câu, có những đề thi lại có nhiều câu hỏi dễ hơn một chút. Như vậy, việc chấm điểm dựa theo khoảng câu trả lời đúng sẽ được áp dụng thay cho cách tính số câu trả lời đúng. Và cách tính điểm IELTS này là phương pháp công tâm nhất để tạo ra điểm số công bằng cho các thí sinh dự thi.
2. Cách tính điểm IELTS ở phần thi Speaking
Speaking là phần thi nói, do đó sẽ không có số câu trả lời cụ thể để đưa ra thang điểm IELTS Speaking. Thay vào đó, hình thức chấm điểm lúc này của ban giám khảo là dựa vào 4 tiêu chí đã được đưa ra sẵn. Và cho dù bạn làm bài thi IELTS Academic hay IELTS General thì các tiêu chí được áp dụng cũng là như nhau. Vậy 4 tiêu chí này là gì?
Dựa trên 4 tiêu chí này, thang điểm IELTS Speaking cũng sẽ được quy về từ 1 đến 9 như phần thi Reading và Listening.
- Fluency and Coherence (Độ trôi chảy và mạch lạc)
- Lexical Resource (Khả năng sử dụng từ ngữ)
- Grammar Range and Accuracy (Độ chính xác và sự đa dạng trong ngữ pháp)
- Pronunciation (Phát âm)
Một tips nhỏ bạn cần biết để có thể có được điểm số cao ở phần Speaking. Đó chính là khi nói, bạn không cần nói quá nhanh. Tốc độ chỉ ảnh hưởng một phần rất nhỏ đến điểm số. Để được điểm cao bạn nên chú ý cố gắng sử dụng nhiều câu dài, vận dụng linh hoạt nhiều ngữ pháp phong phú. Đặc biệt phát âm phải chuẩn, có một vốn từ đa dạng và đắt giá nhất.
3. Cách tính điểm IELTS Writing
Cũng giống như phần thi Speaking, phần thi Writing trong bài thi IELTS không có thang điểm cụ thể. Theo đó, điểm số được chấm sẽ dựa trên những tiêu chí đã xác định từ trước. Các tiêu chí được đưa ra ở đây là:
- Tiêu chí đầu tiên: Bài viết có đáp ứng được chủ đề, yêu cầu chính của đề bài đưa ra hay không.
- Tiêu chí thứ hai: Giọng văn có mạch lạc hay không, sự liên kết, kết nối giữa cấu trúc ngữ pháp ở mức độ nào.
- Tiêu chí thứ 3: Từ vựng mà thí sinh sử dụng. Vốn từ phong phú, mới mẻ, giá trị từ “đắt giá” sẽ khiến cho điểm toàn bài cao hơn.
- Tiêu chí thứ 4: Yếu tố sử dụng ngữ pháp. Nếu sử dụng ngữ pháp càng đa dạng và tính chính xác càng cao thì tất nhiên điểm số sẽ rất cao.
Thí sinh trước khi thi IELTS hãy đọc kỹ và nắm vững những tiêu chí chấm điểm này của hội đồng chấm thi. Sau đó, bạn chỉ cần làm bài thi Writing sao cho đáp ứng tốt nhất theo 4 tiêu chí này thì chắc chắn bài thi sẽ đạt kết quả rất cao.
4. Đánh giá về thang điểm IELTS
Thang điểm IELTS tổng quát của bài thi IELTS là từ 1 – 9.
IELTS không có đậu và rớt. Bạn sẽ nhận được Giấy chứng nhận kết quả và trên đó thể hiện số điểm từ 1-9. Giấy chứng nhận sẽ ghi rõ điểm tổng và điểm trung bình cho từng phần thi. Sau đây là từng thang điểm IELTS và đánh giá chính thức .
Band | Description |
---|---|
9 | Expert user: Has fully operational command of the language: appropriate, accurate and fluent with complete understanding.
Thông thạo: Hoàn toàn đạt yêu cầu sử dụng ngôn ngữ: phù hợp, chính xác và trôi chảy với khả năng thông hiểu hoàn chỉnh. |
8 | Very good user: as fully operational command of the language with only occasional unsystematic inaccuracies and Inappropriacies. Misunderstandings may occur in unfamiliar situations. Handles complex detailed argumentation well.
Rất tốt: Hầu như hoàn toàn đạt yêu cầu sử dụng ngôn ngữ, chỉ với vài lỗi thiếu chính xác và chưa phù hợp – không mang tính hệ thống. Lỗi hiểu sai có thể xuất hiện trong những tình huống lạ. Vận dụng tốt khả năng tranh luận chi tiết và phức tạp. |
7 | Good user: Has operational command of the language despite some Inaccuracies, inappropriacies and misunderstandings. Generally handles complex language well and understands detailed reasoning.
Tốt: Đạt yêu cầu sử dụng ngôn ngữ trừ một số lỗi thiếu chính xác, chưa phù hợp và lỗi hiểu sai. Nhìn chung vận dụng tốt ngôn ngữ phức tạp và hiểu lập luận chi tiết. |
6 | Competent user: Has generally effective command of the language despite some inaccuracies, inappropriacies, and misunderstandings. Can use and understand fairly 6. complex language, particularly in familiar situations.
Khá: Nhìn chung đạt yêu cầu sử dụng ngôn ngữ hiệu quả trừ một số lỗi thiếu chính xác, chưa phù hợp và lỗi hiểu sai. Có thể sử dụng và hiểu tương đối tốt ngôn ngữ phức hợp. nhất là trong các tình huống quen thuộc. |
5 | Modest user: Has partial command of the language, coping with overall meaning in most situations, though is likely to make many mistakes. Should be able to handle basic communication in own field.
Trung bình: Phần nào đạt yêu cầu sử dụng ngôn ngữ, nắm được nghĩa chung trong hầu hết các tình huống, mặc dù còn phạm nhiều lỗi. Có khả năng vận dụng kỹ năng giao tiếp cơ bản trong phạm vi cụ thể. |
4 | Limited user: Basic competence is limited to familiar situations, though is likely to make many mistakes. Should be able to handle basic communication in own field.
Hạn chế: Kỹ năng chấp nhận được trong những tình huống quen thuộc, mặc dù còn phạm nhiều lỗi. Có khả năng vận dụng kĩ năng giao tiếp cơ bản trong phạm vi cụ thể. |
3 | Extremely limited user: Conveys and understands only general meaning in very familiar 3 situations. Frequent breakdowns in communication occur.
Rất hạn chế: Chỉ có thể truyền đạt và thông hiểu nghĩa chung trong các tình huống hết sức quen thuộc. Liên tiếp mắc lỗi trong giao tiếp. |
2 | Intermittent user: No real communication is possible except for the most basic information using isolated words or short formulae in familiar situations and to meet immediate needs. Has great difficulty understanding spoken and written English.
Kém: Không thực sự có kỹ năng giao tiếp, trừ với những thông tin cơ bản nhất, sử dụng những từ ngữ khó hiểu hoặc theo cách cụt lủn trong các tình huống quen thuộc, chỉ để đáp ứng nhu cầu tức thời. Gặp khó khăn trong việc thông hiểu tiếng Anh nói và viết. |
1 | Non user: Essentially has no ability to use the language beyond possibly a few isolated words.
Không có khả năng: Không có khả năng sử dụng ngôn ngữ, ngoài việc dùng vài từ nghèo nàn. |
0 | Did not attempt the test: No assessable information provided.
Bỏ thi: Không có cơ sở gì để đánh giá. |
II. Lợi ích khi có chứng chỉ IELTS điểm cao
Hiện tại ở Việt Nam, trong khoảng 2 năm trở lại đây nhu cầu học IELTS ngày càng cao, đặc biệt target điểm IELTS cao cũng có nhiều bạn đạt được Dưới đây là lợi ích khi sở hữu chứng chỉ IELTS nhất định các bạn phải biết:
1. Không phải thi tốt nghiệp cấp 3 môn tiếng Anh và Xét tuyển vào đại học
Theo quy định bộ giáo dục đào tạo Việt Nam, bạn học sinh sở hữu chứng chỉ IELTS 4.0 trở lên không phải thi tốt nghiệp cấp 3 môn tiếng Anh. Bên cạnh đó, điểm IELTS bạn sẽ được xử dụng để xét tuyển môn đại học thay cho điểm tiếng Anh tại một số trường top như ĐHKTQD, ĐH Ngoại thương…
2. Nghe, nói, đọc viết tiếng Anh thành thạo
IELTS là bạn sẽ phải học cả 4 kỹ năng tiếng Anh nghe, nói, đọc, viết. Chính vì vậy, khi học IELTS các bạn sẽ tự tin rằng mình có thành thạo cả 4 kỹ năng tiếng Anh.
3. Đủ điều kiện ra trường
Các trường đại học lớn tại Việt Nam có yêu cầu đầu ra điểm IELTS khoảng 4.5 – 6.5 IELTS tùy theo trường, chuyên ngành. Nếu các bạn muốn mình đủ điều kiện ra trường thi chắc chắn phải sở hữu chứng chỉ IELTS.
4. Cơ hội nghề nghiệp mở rộng
Khi sở hữu chứng chỉ IELTS có điểm cao bạn có một lợi thế cực kỳ khi đi xin việc, nhà tuyển dụng luôn ưu tiên những ứng cử viên có IELTS và cơ hội nghề nghiệp mức lượng cao luôn mở rộng với bạn.
5. Học IELTS sớm hình thành tư duy logic
Theo chuyên gia nghiên cứu giáo dục thời điểm thích hợp học IELTS khi các bạn học sinh ở lớp 6 – 7 và đây thời điểm giúp các bạn hình thành tính cách, tư duy tốt cho trí não. Các bạn học IELTS có lợi thế tư duy logic, là người tự tin, có khả năng thuyết trình hay và lập luận chặt chẽ. Đây là phẩm chất bạn rất cần trong công việc, học tập được tốt nhất.
Xem thêm:Học IELTS Nên Bắt Đầu Từ Đâu?
Trên đây là tất cả những vấn đề liên quan đến thang điểm IELTS và cách tính điểm IELTS dành cho bạn. Hãy tham khảo kỹ những thông tin trong bài viết và bạn sẽ có được sự chuẩn bị tốt nhất cho bài thi và định hướng thi của mình nhé. Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào, liên hệ Anh Ngữ UECVietnam để được giải đáp thêm nhé.