IELTS Listening: Phương pháp Note-taking 3 bước cho dạng bài Multiple choice

Section 3 của bài thi IELTS Listening không giới hạn về các dạng câu hỏi xuất hiện. Tuy nhiên, sẽ có 3 dạng xuất hiện phổ biến nhất là Multiple choice (trắc nghiệm), Matching (nối), Completion (điền từ vào chỗ trống/sơ đồ/flow-chart). Dưới đây, UEC – địa chỉ học luyện thi IELTS uy tín tại Đà Nẵng sẽ giới thiệu đến các bạn phương pháp note-taking cho dạng bài Multiple choice và áp dụng hiệu quả vào cách làm IELTS Listening Part 3. 

Xem thêm: 3 bước làm dạng bài MULTIPLE CHOICE trong Listening

phuong-phap-note-taking
Phương pháp Note-taking cho dạng bài Multiple choice

I. Phương pháp Note-taking là gì?

Phương pháp note-taking không có nghĩa đơn thuần là các bạn chép chính tả lại hết những gì mình nghe, mà Note-taking nghĩa là các bạn ghi chép lại có hệ thống thông tin mình vừa nghe được

Trong IELTS listening, độ khó giữa các Section sẽ tăng dần. Tuy nhiên, nhiều bạn cho rằng Section 3 là lại là phần khó nhất chứ không phải Section 4. Vì trong phần 3, có dạng Multiple choice và tốc độ người nói nhanh, thời gian đọc đề lại ít, rất nhiều bạn không thể làm phần này được

Những khó khăn có thể các bạn sẽ gặp phải khi làm dạng bài Multiple choice này:

  • Ở phần thi IELTS Listening Part 3, có 2 đến 3 người cùng thảo luận về một vấn đề nên thí sinh dễ phân tâm, không phân biệt được tên và giọng người nói (ví dụ: nếu không chú ý lúc đầu nên thí sinh sẽ bị hoang mang Alex và Judie ai là giọng nam, ai là giọng nữ).
  • Người nói thường nói khá nhanh, đọc lướt và nối âm khá nhiều. Cấu trúc câu thường phức tạp và từ vựng chuyên ngành.
  • Câu hỏi thường dài, thời gian phân tích đề không nhiều. Thí sinh phải đọc câu hỏi và cả đáp án, vừa phải nghe nên dễ bỏ lỡ đáp án hoặc không nghe được vị trí chứa đáp án, hoặc nghe được vị trí chứa đáp án nhưng không phân biệt đáp án đúng nên dẫn đến việc bị sai.

1. Đánh giá về phương pháp Note-taking

Chú ý: phương pháp note-taking không dùng cho dạng trắc nghiệm ở phần nghe đầu tiên (multiple choice part 1) và dạng chọn 1 từ nhiều đáp án (picking from a list) vì câu hỏi và đáp án ngắn, thí sinh hoàn toàn có thể xử lý để đưa ra đáp án đúng.

Phương pháp Note-taking chỉ phù hợp với những thí sinh đã làm quen với phương pháp này và còn nhiều thời gian chuẩn bị trước kỳ thi (ít nhất 1 tháng). Sau đây là những ưu và nhược điểm khi các bạn áp dụng phương pháp note-taking cho dạng bài multiple choice:

Ưu điểm:

  • Não không phải xử lý nhiều thông tin ở cùng một thời điểm (tập trung nhìn câu hỏi và take-note, không phải vừa nhìn vừa nghe vừa suy luận đáp án).
  • Dù cho các bạn không nghe rõ từng từ vẫn có khả năng chọn được đáp án đúng cao.

Nhược điểm:

  • Các bạn cần dành nhiều thời gian luyện tập, thuần thục phương pháp note-taking để đạt được hiệu quả như ý muốn. Điều này là do nếu chưa nắm vững kĩ năng này, các bạn sẽ không có đủ thời gian để chọn đáp án và phân tích câu hỏi của phần tiếp theo.
  • Phương pháp này hầu như không áp dụng được cho các bạn thí sinh thi IELTS trên máy tính, vì thao tác thực hiện khá nhiều nên hiệu quả đạt được không cao.

2. Hướng dẫn áp dụng phương pháp note-taking

Những từ cần take note: Noun, adjective, verb.

  • Cấu trúc của câu sẽ bao gồm nhiều thành phần: chủ từ (Subject – S)/noun, động từ (Verb – V), tân ngữ (Object – O)/noun, ngoài ra những thành phần để hình thành câu còn có tính từ (adjective), trạng từ (adverb),…
  • Tuy nhiên, hai thành phần quan trọng nhất để cấu thành câu là chủ từ (noun) và động từ (verb), nên thí sinh cần chú ý take note danh từ và động từ. Trong trường hợp câu cấu thành ở dạng “S + be + adjective” thì danh từ và tính từ là 2 phần cần được chú ý take note.
  • Ngoài ra còn có những từ giữ vai trò quan trọng trong việc thay đổi nghĩa của câu (not, no, rarely, barely, but…).

Ví dụ: Đoạn script của bài “Paper on public libraries” có đoạn:

Yes, but remember we’re only supposed to write a short paper, so it’s probably best if we don’t go into funding in any detail.

Ở phần thông tin này, những từ thí sinh cần note sẽ là: Only – write – short paper – don’t – funding – in detail.

3. Cách luyện tập phương pháp note-taking

Tài liệu nghe: có thể áp dụng bất kì tài liệu nghe nào, nhưng khuyến khích những bài có nội dung ở mức 5.5 – 6.5 IELTS (các nguồn Tedx, các bài nói của những người nổi tiếng, …..).

Nghe – Take note, sau đó, các bạn tập luyện nhìn nội dung take note được và tự nói lại nội dung nghe được (bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh). Việc này giúp đảm bảo các bạn nắm được thông tin vừa nghe để chọn được đáp án đúng và giúp tránh nhầm lẫn hoặc thiếu những thông tin quan trọng quyết định phần lớn ý nghĩa của đáp án.

II. Cách làm Listening Part 3 dạng Multiple choice bằng phương pháp Note-taking

1. Hướng dẫn cách viết tắt nhanh để áp dụng phương pháp note-taking

Viết tắt những chữ cái đầu tiên: Viết lại những chữ cái đầu của từ.

Ví dụ:

  • information → info
  • introduction → intro
  • education → edu 
  • science → sci
  • economics → econ

Rút ngắn nguyên âm: Bạn sẽ không viết lại nguyên âm, chỉ viết lại phụ âm

Ví dụ:

  • People → ppl
  • development → dvpt
  • marketing → mkt
  • page → pg

Thêm dấu phẩy vào trước chữ cái đuôi: Sẽ có những từ tương tự nhau, thì phương pháp này là cách để tạo ra sự khác biệt của những từ đó.

Ví dụ:

  • independence → indep
  • international → inter’l
  • nation → nat
  • national → nat’l
  • politics → pol
  • politician → pol’n
  • communication → commmu’n
  • common → com’n
  • education → edu
  • educational → edu’l

Sử dụng ký tự: dựa vào nghĩa của 1 số từ mà ta có thể dùng những ký tự để thể hiện.

Ví dụ:

STT Từ gốc Ký tự thay thế STT Từ gốc Ký tự thay thế

1

per / each

 / 11

extremely

vv.
2

increase / improvement 

12

especially

esp
3

decrease / deterioration

13

around / similar to

~
4

leads to / causes

14

etcetera / so on

etc
5

linked / interrelated / connected

15

for example

e.g.
6

equal / is the same as / same as

= 16

in other words

i.e.
7

does not equal / is not the same as / not same as

17

with

w/
8

is less than / is smaller than – 

< 18

without

w/o
9

is greater than / is larger than 

> 19

a thousand

K
10

very – 

v. 20

Century

C

2. Hướng dẫn 3 bước áp dụng phương pháp Note-taking trong IELTS Listening

Bước 1: Gạch keyword trong câu hỏi và đáp án

Chú ý: Bước này cần được thực hiện nhanh vì thời gian để phân tích 1 câu hỏi là 6 giây, nên keywords phải được gạch chính xác 1 đến 2 từ → chú ý, keywords trong câu hỏi là từ mà ta sẽ tập trung nhìn vào trong lúc nghe.

Gạch keywords trong đáp án để phân tích sự khác biệt giữa những đáp án với nhau, và từ được gạch cũng nên được hạn chế ở từ 1 đến 2 từ.

Việc hiểu nghĩa của từ là rất quan trọng, nên nếu có từ mới trong đáp án hoặc câu hỏi trong quá trình luyện tập, thí sinh nên đoán nghĩa của từ, sau đó tra từ điển trước khi làm bài để đạt được hiệu quả tốt nhất.

phuong-phap-note-taking-1
Hướng dẫn áp dụng phương pháp Note-taking

Bước 2: Nghe bài và take note

Thí sinh nhìn keywords câu hỏi, và take note những thông tin nghe được trong phần câu hỏi đó.

Chú ý: hoàn toàn không nhìn vào đáp án

Ý nghĩa của việc take note là để giúp thí sinh không bị phân tâm giữa nội dung được nghe và giữa những đáp án, nên không nhìn vào đáp án lúc nghe. Tuy nhiên, thí sinh vẫn cần nắm được keywords của câu hỏi để có thể bám theo flow của bài nghe.

Bước 3: Đối chiếu phần note được và các lựa chọn để đưa ra đáp án đúng

Sau khi nghe xong, thí sinh sẽ có 30s (half a minute) để check lại phần nghe vừa rồi, và với phương pháp note-taking, thì đây là thời gian để thí sinh đối chiếu giữa phần note được và các options (lựa chọn) để đưa ra đáp án phù hợp → đây là phần thí sinh cần tập trung để đưa ra lựa chọn chính xác.

3. Những điều nên và không nên khi take note:

 Bạn cần hiểu và take note được:

  •  Cấu trúc của bài nghe
  • Chủ đề chung
  • Các luận điểm, luận cứ…
  • Mục đích của người nói

Trong khi nghe, chọn lọc thông tin để dễ tổng hợp:

  • Các ý bổ sung cho ý chính
  • Các bước của quy trình theo thứ tự, ý chính của từng bước.
  • Các nguyên nhân, lý do, kết quả, kết luận, dự đoán, các từ so sánh …
  • Các ví dụ, đặc biệt là các ví dụ được lặp đi lặp lại. Nếu người nói sử dụng một ví dụ mang tính đối lập, bác bỏ lập luận trước đó. Thì bạn phải chú ý, sau đó chắc chắn sẽ có phần thông tin bác bỏ ví dụ này và bổ trợ ý trước đó.

Những điều không nên làm:

  • Không nên viết cả câu đầy đủ.
  • Không nên cố gắng hiểu và viết lại các từ chuyên môn và mang tính kỹ thuật chuyên sâu. Vì nếu có câu hỏi nào liên quan tới nó, thì từ này sẽ được viết lại trong câu hỏi.

4. Phân tích ví dụ

Bước 1: Gạch keywords trong câu hỏi

(Câu hỏi: 1-2 từ quan trọng/các lựa chọn: gạch từ phân biệt sự khác nhau giữa các lựa chọn)

SECTION 3 Questions 21-30

Questions 21-23

Choose the correct letter, A, B or C.

Paper on Public Libraries

21. What will be the main topic of Trudie and Stewart’s paper?

  1. how public library services are organised In different countries
  2. how changes in society are reflected in public libraries
  3. how the funding of public libraries has changed

22. They agree that one disadvantage of free digitalised books is that

  1. they may take a long time to read,
  2. they can be difficult to read,
  3. they are generally old

23.  Stewart expects that in the future libraries will

  1. maintain their traditional function
  2. become centres for local communities,
  3. no longer contain any books.

Bước 2: Take note

  • How changed
    • Different countries organize
    • Changes external development
    • Changes funding → short paper → best → not funding detail
  • Impact- new tech → digitalised → home
    • Digi books out of copyright
    • Wont find latest best seller/up to date inform
    • Hard- concentrate – longer – Physical longer
    • Prefer – Personal preference
  • Evolving – activities = local clubs – more common
    • Traditional function → books magazine disappear → rows and rows of computer.

Bước 3: Đối chiếu các đáp án với note và chọn đáp án

21. B; 22. C; 23. C

REFERENCE: Cambridge IELTS 12. 12th ed., Cambridge Examination Publishing, p. 14.

Trên đây, Anh ngữ UEC đã hướng dẫn cách bạn cách áp dụng phương pháp note-taking vào làm bài Listening IELTS. Bạn nên luyện tập nhiều để việc viết tắt này trở thành thói quen. Chúc bạn thành công !

Xem thêm  >>> Hướng dẫn trả lời IELTS Speaking Part 1 chi tiết nhất

DMCA.com Protection Status