Hòa hợp Chủ ngữ và Vị ngữ

Trong một câu Tiếng Anh, sự hòa hợp chủ ngữ và vị ngữ rất quan trọng. Chúng ta hầu như ai cũng nằm lòng quy tắc, chủ ngữ số ít thì chia động từ dạng số ít, chủ ngữ số nhiều thì giữ nguyên động từ hoặc chia động từ dạng số nhiều. Nghe thì có vẻ đơn giản, nhưng trên thực tế thì rất nhiều người học tiếng Anh chia sai động từ trong câu, nguyên nhân do không xác định được chủ ngữ chính của câu.

Trong bài viết hôm nay, Anh ngữ UEC – Địa chỉ học IELTS uy tín và chất lượng tại Đà Nẵng sẽ chỉ cho các bạn làm như thế nào để khắc phục những điều đó cũng như cách làm hòa hợp chủ ngữ và vị ngữ.

su-hoa-hop-chu-ngu-va-vi-ngu

Sự hòa hợp chủ ngữ và vị ngữ

Hôm nay chúng ta sẽ cùng ôn lại một số kiến thức liên quan đến việc chia động từ trong câu nhé:

Lầm tưởng: Chúng ta hay mặc định động từ sẽ chia theo cái chủ ngữ là danh từ đứng gần nó nhất.

Điều này có đúng không? Hãy thử xem ví dụ sau nhé:

The quality of the mangoes were not good. (Chất lượng của những quả xoài này không tốt)

Ở câu trên, rõ ràng động từ “be” đã bị chia sai thành số nhiều “were” theo từ “mangos”, trong khi chủ ngữ chính thức của câu này phải là “the quality” – số ít!

Để xác định được chủ ngữ của câu trên, chúng ta hãy thử đặt câu hỏi về chủ ngữ của câu nhé:

Chất lượng của những quả xoài này không tốt. Cái gì không tốt? (hỏi cho chủ ngữ)

Rõ ràng, nếu trả lời là “những quả xoài” thì thiếu mà câu trả lời cho câu trên phải là “CHẤT LƯỢNG (của những quả xoài)”. Mangos ở đây chỉ đóng vai trò là bổ ngữ cho chủ ngữ chính là “the quality” thôi!

Dó đó, câu trên phải là: The quality of the mangoes WAS not good.

Xem thêm:

5 quy tắc hòa hợp chủ ngữ và vị ngữ:

The introduction of coffee and other beverages have not been without some effect.

=> THE INTRODUCTION of coffee and other beverages HAS not been without some effect.

The results of the recognition in this fact is seen in a gradual manner.

=> THE RESULTS of the recognition in this fact IS seen in a gradual manner.

Vậy nên:

Quy tắc 1: Chia động từ theo đúng chủ ngữ chính của câu.

Quy tắc 2: Động từ chia số nhiều nếu chủ ngữ gồm 2 hay nhiều chủ thể nối nhau bở chữ AND.

Trong 2 ví dụ ở quy tắc trên, mặc dù có xuất hiện từ “and” trong chủ ngữ (…coffee and other beverages…) . Nhưng đây chỉ là bộ phận bổ ngữ cho chủ ngữ, không phải chủ ngữ thực sự. Tuy nhiên, nếu như chủ ngữ gồm 2 hay nhiều chủ thể làm chủ ngữ mà được nối với nhau bởi chữ “and”, ta sẽ chia động từ ở số nhiều.

Ví dụ:

  • Fire and water do not agree.
  • Honor and glory are the rewards.
  • John and I are going to college next autumn.

Quy tắc 3: Khi chủ ngữ gồm các chủ thể được kết nối với nhau bởi các liên từ nối như “with”, “as long as” “as well as”, “along with” (đều có nghĩa là và, cùng với) thì động từ chia ở số ít.

Ví dụ:

  • Mr Johnson, along with his family, has gone an hour ago.
  • Jimmy, as well as his girlfriend, was invited to the wedding.

Quy tắc 4: Hai chủ ngữ số ít được nối với nhau bởi “or” hoặc “nor” thì đều được chia động từ ở dạng số ít.

(Để nhớ được quy tắc này, hãy để ý rằng “or” hay “nor” đều có nghĩa là “hoặc”. Ví dụ A or B là “hoặc A hoặc B”, tức là chỉ một mình A hoặc chỉ một mình B, vậy nên động từ cũng chia ở số ít rồi!)

hoa-hop-chu-ngu-va-vi-ngu
Hòa hợp chủ ngữ và vị ngữ

Ví dụ:

  • Our happiness or our sorrow is largely due to our actions.
  • Neither food nor water is to be found here. (Thức ăn hoặc nước uống đều không tìm thấy được ở đây)
  • Either the cat or the dog is good for you.
  • Either this College or any other college in this country is suitable for you.

Note: Trong trường hợp ít nhất một trong số các chủ ngữ bản thân nó đã là số nhiều rồi. Thì khi kết nối với nhau bằng “or” hoặc “nor” thì động từ theo sau được chia ở số nhiều.

Thông thường, những chủ ngữ số nhiều sẽ được đặt gần động từ (nếu chỉ một trong số chủ ngữ là số nhiều)

Ví dụ:

  • Neither the Chairman nor the members were present.
  • Neither his brother nor his parents were with him.

Quy tắc 5: Cách dùng từ chỉ số lượng để hòa hợp chủ ngữ và vị ngữ

– Some of/ none of/ no/ all + N:
  • None of my boys are good at Math. (Con trai tôi không có đứa nào giỏi toán cả)
  • None of the furniture here is made from wood. (Không có món nội thất nào ở đây được làm từ gỗ cả)
– Plenty of/ the rest of/ most of + N:
  • Plenty of the flowers are blooming. (Rất nhiều hoa đang nở)
  • Most of the information here is uncertain. (Hầu hết các thông tin đều không chắc chắn)
– Half of/ a lot of/ a percentage of/ a majority of/some of/all of/a few of + N:
  • A majority of information has been risked. (Phần lớn thông tin đã bị rỏ rỉ)
  • A lot of books were disappeared. (Rất nhiều cuốn sách đã biến mất)

Các trường hợp khác:

– Title of book (tên sách)/ an article (tiêu đề)/ a story (Câu chuyện) + V (singular)

Ví dụ:

  • ‘Gone with the wind’ is a famous novel. (Cuốn theo chiều gió là một quyển tiểu thuyết nổi tiếng)
– Mệnh đề/ một ý tưởng/ To – infinitive/ V-ing + V (singular)

Ví dụ:

  • Learning English is not easy. (Học tiếng anh chẳng phải dễ dàng gì)
  • To live is to struggle. (Sống là để đấu tranh)
– Khoảng cách/ Đo lường/ Tiền bạc/ Thời gian:

Cần phải xác định xem đang nói về một số lượng của các chỉ số đo lường riêng lẻ hay một đơn vị tổng thể

+ Nếu nói về 1 đơn vị tổng thể thì dùng V (singular)

Ví dụ:

  • Five years is a long time to wait. (Năm năm là 1 thời gian chờ đợi dai dẳng)
  • Seven dollars is the cost of that cake. ($7 là số tiền của chiếc bánh đó)
  • The dollar is accepted in many countries around the world. (Đô là được chấp nhận ở rất nhiều nước trên thế giới)

+ Nếu nói về một số lượng của các chỉ số đo lường riêng lẻ thì dùng V (plural)

Ví dụ:

  • Dollars are accepted in most Israeli stores. (Đô la được chấp nhận ở hầu hết các cửa hàng Israeli)
  • Two hours were spent cleaning the garage Saturday and Sunday. (2 tiếng được dùng để lau dọn ga-ra vào thứ 7 và chủ nhật)
  • Two thirds of the students are on the field trip today. (2/3 học sinh đi dã ngoại trong ngày hôm nay)

Trung Tâm Luyện Thi IELTS Uy Tín Ở Tại Đà Nẵng

DMCA.com Protection Status