Tự học phát âm tiếng Anh chuẩn tại nhà

Phát âm tiếng Anh chuẩn là nền tảng đầu tiên của việc giao tiếp tiếng Anh. Tuy nhiên, vấn đề của người học luôn là cách phát âm tiếng Anh khác hoàn toàn với tiếng Việt, có những âm tiếng Anh có mà tiếng Việt không có. Vậy đâu là cách tự học phát âm tiếng Anh chuẩn, làm thế nào để học phát âm tiếng Anh bài bản, có thể tự học phát âm tiếng Anh tại nhà mà vẫn tự tin để giao tiếp? Cùng Anh ngữ UEC – địa chỉ học IELTS Đà Nẵng theo dõi chi tiết bài viết dưới đây nhé!

I. Tự học phát âm tiếng Anh tại nhà cùng IPA

Khi mới bắt đầu học tiếng Anh, chắc hẳn tất cả chúng ra đều sẽ quen với bài hát ABC Song đúng không? Bài hát giới thiệu 24 chữ cái tiếng Anh. Đây chỉ là mặt chữ, thực tế cách tự học phát âm tiếng Anh lại dựa vào bảng ký hiệu phiên âm quốc tế – IPA.

IPA là hệ thống là hệ thống các ký hiệu ngữ âm được các nhà ngôn ngữ học tạo ra và sử dụng nhằm thể hiện các âm tiết trong mọi ngôn ngữ của nhân loại một cách chuẩn xác và riêng biệt. Nó được phát triển bởi Hội Ngữ âm Quốc tế (ban đầu là Hội Giáo viên Ngữ âm – Dhi Fonètik Tîtcez’ Asóciécon) với mục đích trở thành tiêu chuẩn phiên âm cho mọi thứ tiếng trên thế giới. – Theo WikiPedia.

∗ Tại sao cần học bảng IPA?

Trong tiếng Anh, bảng phiên âm hoàn toàn khác với bảng chữ cái, do đó do đó nhìn vào chữ viết thôi thì chúng ta sẽ không thể phát âm chính xác từng âm tiết được. Để đọc chuẩn các từ tiếng Anh chúng ta phải học bảng ký tự phiên âm của nó, sau đó nhìn vào phiên âm tiếng Anh của nó trong từ điển để phát âm chuẩn xác, về sau trong quá trình giao tiếp nhiều chúng ta sẽ tự nhớ phát âm của chữ viết mà không cần tra từ điển nữa.

– Với kỹ năng nghe: Khi bạn viết các âm đó được tạo ra như thế nào, bạn sẽ rất dễ dàng nhận ra chúng khi nghe. Ví dụ nếu bạn biết về IPA, khi ai đó nói rằng /ɪˈstæblɪʃ/ thì bạn sẽ biết từ này là establish. Sau đó tra từ điển, bạn hoàn toàn hiểu nghĩa của từ.

– Với kỹ năng nói: Khi đã nắm rõ các âm trong IPA thì bạn mới có thể nói chuẩn 1 từ, đồng thời người nghe cũng sẽ hiểu bạn nói gì.

II. Các thành phần trong bảng IPA

Bảng phiên âm IPA tiếng Anh có chứa 44 âm (sounds), trong đó có 20 nguyên âm24 phụ âm.

Trong nguyên âm có 12 nguyên âm đôi (monophthongs) và 8 phụ âm (diphthongs). Các âm kết hợp với nhau hình thành cách phát âm của từ. Mỗi từ sẽ có trọng âm từ tương ứng.

Bảng IPA tự học phát âm tiếng Anh
Bảng IPA tự học phát âm tiếng Anh

1. Nguyên âm đơn – monophthongs

a. Khái niệm:

Nguyên âm được hiểu là những dao động của thanh quản hay những âm mà khi ta phát ra luồng khí từ thanh quản lên môi không bị cản trở. Nguyên âm có thể đứng một mình hoặc có thể đứng kèm các phụ âm để tạo thành tiếng trong lời nói.

b. Các nguyên âm chính trong hệ thống tiếng Anh (Anh – Mỹ) 

Phân loại các nguyên âm đơn
Phân loại các nguyên âm đơn

Việc phân loại nguyên âm dựa vào bốn khía cạnh chính:

– Vị trí của lưỡi (tongue position)

Dựa theo vị trí đặt lưỡi khi phát âm, chúng ta chia các nguyên âm ra thành trước (front), giữa (middle) và sau (back). Ví dụ, /i/ là một nguyên âm trước vì phần trước của lưỡi sẽ đi lên phần trước của miệng khi phát âm, còn /u/ là nguyên âm sau vì phần sau của lưỡi sẽ đi lên nhưng hướng về phía sau của miệng.

Chúng ta cũng chia nguyên âm thành nguyên âm cao (high) và nguyên âm thấp (low). Ở các nguyên âm cao, lưỡi bạn sẽ đẩy lên cao gần khoang miệng như trong âm /i/, và ngược lại ở các nguyên âm thấp, lưỡi lại dẹt xuống phía dưới của khoang miệng, như khi bạn phát âm /ae/.

Hãy cùng nhìn hình minh họa dưới đây:

Độ tròn môi trong tự học phát âm tiếng Anh
Độ tròn môi trong tự học phát âm tiếng Anh

– Độ tròn môi (lip shape)

Môi được coi là trong nếu khi phát âm vùng miệng tạo hình chữ O, còn lại sẽ là căng (không tròn).

  • Các nguyên âm trước và giữa luôn không tròn môi.
  • Các nguyên âm sau /uː/, /ʊ/, /ɔː/ thì tròn môi (/ɑː/ và /ɒ/ không tròn môi).

– Độ căng của cơ miệng

Độ căng này chỉ tới mức độ căng và dãn của cơ quanh miệng khi bạn phát ra các nguyên âm.

  • Nguyên âm căng (được tạo do cơ căng nhiều): /iː/, /ɔː/, /uː/, /ɜː/, /ɑː/. Độ dài nguyên âm căng có thể thay đổi và thường dài hơn nguyên âm giãn.
  • Nguyên âm giãn (được tạo do cơ căng ít): /ɪ/, /e/, /æ/, /ʊ/, /ɒ/, /ʌ/, /ə/. Nguyên âm giãn thì luôn luôn ngắn.

Từ đó, ta cũng có sự phân chia các nguyên âm đơn trong tiếng Anh thành nguyên âm đơn ngắn và nguyên âm đơn dài. Nguyên âm dài thường có được phát âm dài hơi hơn, nhấn mạnh hơn và rõ ràng hơn so với những nguyên âm ngắn.

Dưới đây là chi tiết cách tự học phát âm tiếng Anh các nguyên âm đơn dài và nguyên âm đơn ngắn.

Nguyên âm đơn ngắn

Nguyên âm đơn dài

Nguyên âm /i/

Lưỡi đưa hướng lên trên và ra phía trước, khoảng cách môi trên và dưới hẹp, mở rộng miệng sang 2 bên, phát âm kéo dài hơn so với nguyên âm ngắn. Dưới đây là khẩu hình miệng khi phát âm tiếng anh với nguyên âm  /i/

Nguyên âm /i:/

Cách phát âm: lưỡi đưa hướng lên trên và ra phía trước, khoảng cách môi trên và dưới hẹp, mở rộng miệng sang 2 bên, phát âm rất ngắn.

Nguyên âm ngắn /e/ hay /ɛ/

Phát âm giống âm /i/ nhưng quãng giữa môi trên và môi dưới rộng hơn cùng với vị trí lưỡi thấp hơn một chút.

Nguyên âm dài /ɑː/

Bạn mở miệng vừa phải( không quá rộng hay quá hẹp), sau đó đưa lưỡi xuống thấp và hơi về phía sau một chút.

Nguyên âm ngắn /æ/

Để phát âm được nguyên âm này, bạn cần đặt lưỡi của mình ở vị trí thấp, mở rộng miệng và chuyện động lưỡi theo hướng đi xuống. Dưới đây là khẩu hình miệng khi phát âm tiếng anh với nguyên âm  /æ/

Nguyên âm dài /ɔː/

Bạn điều khiển lưỡi của mình di chuyển về phía sau, đồng thời hơi nâng phần lưỡi phía sau lên, môi tròn và mở rộng.

Nguyên âm ngắn /ʌ/

Bạn hãy mở miệng rộng bằng một nửa và đưa lưỡi về phía sau so với khi phát âm nguyên âm /æ/.

Nguyên âm dài /ɜ:/

Đối với nguyên âm dài này, khi phát âm bạn hãy đặt vị trí lưỡi thấp, mở miệng vừa, vị trí lưỡi thấp.

Nguyên âm ngắn /ʊ/

Bạn di chuyển lưỡi về phía sau, đặt môi tròn và mở hẹp. Cùng xem hình ảnh khẩu hình miệng khi phát âm tiếng anh âm  /ʊ/

Nguyên âm dài /u:/

Bạn hãy đặt môi mở nhỏ, tròn và đưa lưỡi về phía sau so với âm /ʊ/.

Nguyên âm ngắn /ɒ/ hay /ɔ/

Đối với nguyên âm này có vị trí ở giữa âm nửa môi và âm mở đối với vị trí của lưỡi, khi phát âm thì tròn môi để có được cách đọc tiếng Anh chuẩn xác nhất.

 

2. Nguyên âm đôi – Diphthongs

Các loại nguyên âm đôi trong tiếng Anh
Các loại nguyên âm đôi trong tiếng Anh – tự học phát âm tiếng Anh

Nguyên âm đôi là sự kết hợp của 2 nguyên âm đơn với nhau trong cùng một âm tiết.

Nguyên âm đôi được chia thành 3 nhóm: 

  • Nhóm tận cùng là ə:
    /ɪə/ như trong “fear”, /eə/ như trong “chair” , /ʊə/ trong “sure”.
  • Nhóm tận cùng là ɪ :
    /eɪ/ trong “play”, /ai/ trong “life”, /ɔɪ/ trong “choice”.
  • Nhóm tận cùng là ʊ:
    /əʊ/ trong “low”, /aʊ/ trong “now”.

Trong nguyên âm đôi, âm đầu tiên là âm chính và âm thứ hai là âm khép miệng, chứ không hoàn toàn là phát từng âm đơn riêng lẻ.

3. Phụ âm – Consonants

Các loại phụ âm trong tiếng Anh
Các loại phụ âm trong tiếng Anh – tự học phát âm tiếng Anh

a. Khái niệm

Phụ âm là âm phát từ thanh quản qua miệng hay những âm khi phát ra, luồng khí từ thanh quản lên môi bị cản trở, bị tắc ví dụ như lưỡi va chạm môi, răng, 2 môi va chạm nhau trong quá trình phát âm. Phụ âm chỉ phát ra thành tiếng trong lời nói khi phối hợp với nguyên âm.

b. Phân loại các phụ âm

– Phân theo cách thức phát âm (dựa vào hơi thở)

Âm bật hơi Trong quá trình tạo các âm, dòng hơi từ phổi hoàn toàn bị chặn ở một số nơi, sau đó được bật ra: /p/, /b/, /t/, /d/, /k/, và /g/.
Âm tắt Dòng hơi bị đè nén, nhưng không hoàn toàn bị chặn: /f/, /v/, /θ/, /ð/, /s/, /z/,/ʃ/, /ʒ/ và /h/.
Âm xát Các âm này bắt đầu được tạo giống như các âm bật hơi, với việc chặn hoàn toàn dòng hơi hoặc đóng vùng thanh âm, và kết thúc với dòng hơi bị chặn như các âm tắt: /t̬ʃ/ và /dʒ/.
Âm mũi Âm mũi là âm được tạo với dòng hơi thoát qua mũi: /m/, /n/, và /ŋ/.
Âm bên Âm bên cho phép dòng hơi thoát ra hai bên cạnh lưỡi: /l/
Âm tiếp cận
(Bán nguyên âm)
Trong việc tạo âm tiếp cận, một cơ quan cấu âm áp sát cơ quan khác, nhưng vùng thanh âm không bị thu hẹp để tạo dòng hơi xoáy: /j/, /w/ và /r/.

– Phân theo vị trí phát âm (bên trong miệng hoặc họng)

Âm đôi môi: môi trên và môi dưới tiếp cận hoặc chạm nhau

/p/, /b/, /m/, /w/

%C3%A2m %C4%91%C3%B4i m%C3%B4i ph%C3%A1t %C3%A2m ti%E1%BA%BFng anh - Tự học phát âm tiếng Anh chuẩn tại nhà - Học IELTS - Luyện thi IELTS ở tại Đà Nẵng

Âm lưỡi răng: môi dưới tiếp cận hoặc chạm răng trên

/f/, /v/

âm lưỡi răng trong phát âm tiếng anh

Âm răng/ Giữa răng: đầu lưỡi đưa vào giữa răng trên và răng dưới

/θ/, /ð/

âm răng trong phát âm tiếng anh

Âm lợi: đầu lưỡi tiếp cận hoặc chạm vòm lợi phía sau răng hàm cửa trên

/t/ – /d/,  /s/ – /z/,  /n/, /l/, /r/

âm lợi trong phát âm tiếng anh

Âm gạc lợi (hoặc sau lợi): đầu lưỡi hoặc thân lưỡi chạm vào vị trí giữa vòm lợi và gạc cứng

/ʃ/, /ʒ/, /tʃ/, /dʒ/

âm gạc lọi trong phát âm tiếng anh

Âm gạc: thân lưỡi tiếp cận hoặc chạm vào gạc cứng

/j/

 /j/

Âm vòm mềm: thân lưỡi tiếp cận hoặc chạm vòm mềm

/k/, /ɡ/, /ŋ/

Âm vòng mềm trong phát âm tiếng anh

Âm hầu (thanh quản): không gian giữa hai dây thanh

/h/

 /h/

– Tổ hợp phụ âm (Consonant Clusters)

Trong tiếng Anh, tổ hợp phụ âm là một nhóm (gồm một hoặc nhiều hơn hai) phụ âm đứng liền nhau trong một từ, không bị ngắt, tách hay xen giữa bởi nguyên âm khi phát âm.Tổ hợp phụ âm thường gây khó khăn cho nhiều bạn khi học tiếng Anh vì chúng không hề tồn tại trong ngôn ngữ của chúng ta.

Các tổ hợp phụ âm có thể đứng ở các vị trí khác nhau trong một từ:

  • Vị trí đầu (initial clusters): freedom /ˈfriːdəm/, green /ɡriːn/
  • Vị trí giữa (medial clusters): offspring /ˈɒfsprɪŋ/, enclose /ɪnˈkləʊz/
  • Vị trí cuối (final clusters): collect /kəˈlekt/, adapt /əˈdæpt/

4. Stress (Trọng âm)

Quy tắc trọng âm khi tự học phát âm tiếng Anh
Quy tắc trọng âm khi tự học phát âm tiếng Anh

a. Khái niệm

Trọng âm của từ là lực phát âm được nhấn vào một âm tiết nhất định trong một từ. Khi ta đọc đến âm tiết này thì lực phát âm sẽ mạnh hơn khi phát âm các âm tiết khác. Cần phải nhớ rằng trọng âm chỉ rơi vào những âm tiết mạnh tức là những âm tiết có chứa nguyên âm mạnh, nguyên âm đôi hoặc nguyên âm dài. Trọng âm của từ sẽ được ký hiệu bằng dấu trọng âm (stress mark) là dấu (‘)

b. Nguyên tắc thêm trọng âm.

Nguyên tắc trọng âm có rất nhiều, dưới đây xin liệt kê ra 5 nguyên tắc chính mà ai tự học phát âm tiếng Anh cũng nên “nằm lòng”.

– RULE 1: Với từ chỉ có 2 âm tiết (two syllable words)

  • Với danh từ/ tính từ: nhấn vào âm tiết thứ nhất
    Ví dụ: student, table, sticker, happy, random, courage….(ngoại trừ machine, event)
  • Động từ: nhấn vào âm tiết thứ hai
    Ví dụ: to admit, to intent, to construct…
  • Với động từ kết thúc bằng đuôi  ow, en, y, el, er, le, ish: Nhấn vào âm tiết thứ nhất
    Ví dụ:  to open, to follow, to hurry, to struggle, to flatter, to finish…

– RULE 2: Từ có 3 âm tiết trở lên: Nhấn vào âm tiết thứ 3 từ cuối trở lên.

  • Ví dụ to celebrate, curriculum, to unify,…(ngoại trừ to develop, imagine, banana)

– RULE 3: với các trường hợp có hậu tố (suffixes)

  • Nhấn trọng âm trước C-I-V (consonant-I-vowel)
    Ví dụ: australia, religious, physician..
  • Nhấn trọng âm trước ic
    Ví dụ: titanic, panasonic, pacific….ngoại trừ rhetoric, lunatic, catholic, arithmetic, politics, Arabic

  • Nhấn trọng âm chính những âm tiết kết thúc bởi: ade, oo, oon, ee, een, eer, ese, ise, ize, aire, self
    Ví dụ: pickaboo, millionaire, cocoon, analyze, engineer, themselves….

  • Nhấn trọng âm trước -tion, -tal
    Ví dụ: tradition, continental…

– RULE 4: Với các cụm từ (phrases)

  • Cụm danh từ WH – to inf, whether/if – to V, gerund + O: Nhấn trọng âm vào từ cuối cùng
    Ví dụ: what to do, learning english…
  • Cụm danh từ ghép Danh từ + tính từ: Trọng âm ở danh từ
    Ví dụ: a handsome and good man…

  • Cụm tính từ/ trạng từ: (thường) nhấn vào từ cuối cùng
    Ví dụ:  the book on the table, the girl standing over there, in the morning, by car…

– RULE 5: Nhấn trọng âm trong một câu (within sentences)

Khi nói một câu hoàn chỉnh, bạn nên để ý nhấn trọng âm vào một số vị trí sau nhằm giúp câu nói nghe được tự nhiên nhất và dễ hiểu với người bản ngữ nhất. Đó là:

  • verbs: nhấn vào động từ cuối cùng
  • nouns: nhấn vào danh từ cuối cùng
  • adv: thường nhấn vào trạng từ để tạo sắc thái cho câu
  • before commas: đặt trọng âm trước các dấu phẩy trước khi bạn tạm nghỉ/ ngắt câu nói của mình
  • on reflexive pronouns: nhấn ở các đại từ phản thân

Ví dụ:

  • I go to school and learn English.
  • I do it myself.
 

III. Luyện Intonation trong tự học phát âm tiếng Anh

Intonation (ngữ điệu) được mệnh danh là “the melody of language” – tức là giai điệu của ngôn từ. Bởi intonation giúp người ta khi nói có thể nâng lên hạ xuống tone giọng của mình, tạo sự uyển chuyển trong lời nói và hỗ trợ trong việc thể hiện cả ẩn ý hay cảm xúc của người nói. Nếu lời bạn nói có được ngữ điệu tốt thì chắc chắn ý tứ bạn muốn truyền đạt sẽ mạnh mẽ và thú vị hơn nhiều đấy. Có 4 ngữ điệu chính trong cách tự học phát âm tiếng Anh như sau:

1. Ngữ điệu trầm (Falling Intonation)

Đây là ngữ điệu bạn sẽ hạ giọng ở cuối câu. Một số trường hợp sau bạn sẽ dùng ngữ điệu trầm.

  • Kết thúc một câu trần thuật: Ví dụ: Have a nice day.
  • Cuối câu hỏi với các từ để hỏi như where, what, why, when, how, who: Ví dụ: What’s his name? Why did you leave? How are you doing?

2. Ngữ điệu bổng/ cao (Rising Intonation)

Bạn thường nâng giọng điệu lên ở những câu hỏi yes/no. So sánh với việc hỏi những câu “When did you leave?” thì cách hỏi “Did you leave?” không thể để đoạn cuối câu trầm xuống được.

Ví dụ:

  • Does they know about it?
  • Can you call me tomorrow?
  • Is it good?
  • Really?

3. Ngữ điệu kéo dài (Non-final Intonation)

Với việc sử dụng ngữ điệu kéo dài như không có hồi kết cho câu, việc nâng hay hạ giọng diễn ra một cách tự nhiên ở đoạn giữa của câu, và đoạn cuối cùng thường được kéo dài ra hơn một chút…Một số trường hợp sử dụng ngữ điệu kéo dài:

– Suy nghĩ chưa kết thúc:

  • “When I saw him…
  • If I were a doctor…

– Dùng với những từ mang tính chất giới thiệu ý mới:

  • actually
  • by the way…

– Khi có một loạt các từ được liệt kê:

  • I like football, basketball, tennis, and golf.

4. Ngữ điệu dao động (Wavering Intonation)

Ngữ điệu kiểu này thường được dùng để biểu đạt những cảm xúc hay thái độ cụ thể trong các hoàn cảnh cụ thể, ví dụ: tức giận, ngạc nhiên, bối rối, tiếc nuối… Việc nâng hay hạ giọng vì thế cũng nhịp nhàng thay đổi giữa các từ của câu.

Thử nói câu “Thanks a lot” với những sắc thái khác nhau nhé:

  • Trong tình huống thông thường
  • Lúc bạn cực kỳ hạnh phúc vì được giúp đỡ
  • Khi bạn đang có ý mỉa mai

IV. Nguyên tắc nối âm khi tự học phát âm tiếng Anh

Luyện Intonation trong tự học phát âm tiếng Anh
Luyện nối âm trong tự học phát âm tiếng Anh

Khi tự học phát âm tiếng Anh, bạn sẽ không phát âm theo cách từng từ riêng lẻ, tách rời từng từ trong câu. Ngoài ngữ điệu, bạn sẽ thấy để đạt được sự trôi chảy trong phát âm là nối âm. Nối âm giữa các từ trong câu để tạo được sự nhịp nhàng và trôi chảy trong lời nói. Tuy nhiên, chớ nhầm việc này với cách bạn cố ý nói “nhanh”. Bạn không cần phải nói nhanh, người bản ngữ khi nói cũng vậy. Họ nối âm mà không cần nói nhanh, nhưng vẫn tạo được sự liền mạch trong lời nói của mình.

Điều cần chú ý là bạn nên nhấn mạnh vào những từ chủ đề vì việc này phần nào sẽ giúp bạn chậm lại ở những phần khác trong câu “đúng chỗ một cách tự nhiên”. Các quy tắc nối âm bao gồm:

1. Liên kết phụ âm với nguyên âm

Nếu từ kết thúc bằng phụ âm và từ tiếp theo bắt đầu bằng nguyên âm thì khi phát âm sẽ được nối âm từ trước đó, lúc này cách phát âm sẽ giống như từ thứ 2 đó bắt đầu bằng phụ âm.

Ví dụ:

  • Come in.
  • I like it.
  • Get up late.

2. Liên kết phụ âm với cùng phụ âm

Khi một từ kết thúc bằng phụ âm và từ tiếp theo bắt đầu trùng với phụ âm trước đó thì chỉ phát âm 1 phụ âm. Đồng thời không tạo đi ngắt khi phát âm giữa 2 từ, nhưng sẽ nhấn mạnh hơn  với phụ âm đó.

Ví dụ:

  • She speaks Spanish
    ⇒ She speak Spanish
  • Well lit
    ⇒ Well it
  • Black cat
    ⇒ Black at

3. Phát âm khi phụ âm nối với phụ âm

Khi một từ kết thúc bằng phụ âm, ngay sau đó là một phụ âm khác thì sẽ không có nhịp dừng giữa 2 phụ âm đó. Nếu bạn tạo điểm dừng, vô tình sẽ có thêm 1 âm tiết phụ được chèn vào giữa và làm thay đổi cách phát âm, tạo thay đổi nghĩa.

Ví dụ:

  • good time – good a time
  • help me – help a me

4. Liên kết giữa nguyên âm với nguyên âm

Khi một từ kết thúc bằng nguyên âm và từ tiếp theo bắt đầu bằng nguyên âm, chúng ta sẽ không có nhịp nghỉ giữa các từ. Khi đó sẽ chèn một âm tiết ngắn là /w/ vào giữa 2 nguyên âm nếu nguyên âm sau bắt đầu bằng /ʊ/ và /oʊ/; chèn âm tiết /y/ ngắn nếu sau đó là nguyên âm /ei/ /i/ và /ai/

Ví dụ:

  • Go out → Go wout
  • They are → They yare

5. Cắt giảm đại từ của câu. 

Ở phần trọng âm chúng ta đã biết rằng các đại từ thường không được nhấn mạnh. Ví dụ: chữ “h” thường bị “câm” trong những đại từ như he, him, his, her, hay hers, đặc biệt là khi những đại từ đó không phải từ đầu tiên của một câu. Tương tự với “th” trong them.

Ví dụ:

  • I love her → “I lover”
  • I knew her → “I newer”
  • Did he → “didee”
  • Has he → “hazee”

Có rất nhiều từ hay cách nói có sự khác nhau trong văn cảnh đời thường (casual) với tình huống trang trọng (formal). Bạn cũng nên lưu ý điều này khi tự học phát âm tiếng Anh cũng như sử dụng phát âm sao cho phù hợp hoàn cảnh.

6. Một số nguyên tắc rút gọn khác trong tự học phát âm tiếng Anh

Bảng dưới đây tổng hợp một số nguyên tắc rút gọn được dùng rất thường xuyên trong văn nói (giao tiếp đời thường) bạn có thể tham khảo.

Formal, Careful Speech
(trang trọng)
Informal, Relaxed Speech
(ít trang trọng hơn)
Examples
you  ya
  • I’ll call ya.
  • See ya.
because  ‘cuz 
  • I did it ‘cuz I wanted to.
  • I’m tired ‘cuz I worked all day.
I don’t know  I dunno 
  • I dunno why.
  • I dunno what to do.
let me  lemme
  • Lemme do it.
  • Lemme help you.
  • Lemme talk to him.
give me  gimme
  • Gimme a call.
  • Gimme a break!
  • Can you gimme a minute?
did you…?  joo
  • Joo call me?
  • Why joo do it?
  • Joo go out last night?
do you want to…?  wanna…?
  • Wanna go out?
  • Wanna dance?
  • What do you wanna do?
have got to…  gotta… 
  • I gotta go.
  • You gotta do it.
should’ve
would’ve
could’ve
must’ve
shoulda
woulda
coulda
musta
  • You shoulda told me.
  • It woulda been nice.
  • We coulda come.
  • You musta seen it.
shouldn’t have
wouldn’t have
couldn’t have
shouldna
wouldna
couldna
  • You shouldna done that.
  • I woundna known.
  • It couldna happened.
going to  gonna
  • I’m gonna go.
  • It’s gonna rain.
  • What are you gonna do?
what do you…?  wadda you…?
  • Whadda you want?
  • Whadda you doing?
  • Whadda you think?
a lot of  a lotta 
  • That’s a lotta money.
  • I’ve got a lotta friends.
kind of  kinda 
  • It’s kinda hot.
  • What kinda car is that?
out of  adda
  • Get adda here.
  • I’m adda money.
  • You’re adda your mind.
    → You’re crazy.
go to  goddu 
  • I go to work. 
  • Let’s goddu a concert.
yes yeah
yup
  • Yeah. It’s good.
  • Yup. I did it.
no  nope
  • Nope. I’m not going.
  • Nope. That’s not right.
-ing  in’ 
  • What are you doin’?
  • Nothin’ much. 

V. Cách để tự học phát âm tiếng Anh chuẩn không tì vết

Khi bạn mới bắt đầu học tiếng Anh, bạn sẽ không dễ dàng nhận ra được các âm thanh bởi cách phát âm hoàn toàn khác nhau. Sau khi đã nắm được bảng IPA và các quy tắc phát âm,  hãy dành thời gian ít nhất 10 phút mỗi ngày để tập phát âm theo những clip hoặc phim trên Youtube nhé.

Cùng thực hiện theo các bước sau nhé:

– Bước 1: Xem các clip hoặc phim nước ngoài

– Bước 2: Hãy nghe thử một đoạn nói mẫu của người bản xứ, ghi nhớ khẩu hình và âm thanh khi họ nói đến âm mà bạn đang học. Sau đó, hãy luyện tập và bật ghi âm, đồng thời nhìn qua gương xem đã giống khẩu hình của họ chưa nhé.

Lưu ý lại một lần nữa với các bạn là tiếng Anh có trọng âm từ, trong âm câu, ngữ điệu, nối âm,…như các phần trên đã giới thiệu.

– Bước 3: Luyện tập đọc đoạn văn bản dài hoặc nhại lại phim để luyện tập phản xạ cơ miệng đọc tiếng Anh. Phát âm là kỹ năng đòi hỏi thực hành rất cao, bạn đừng nên học một mình, tốt nhất hãy rủ một nhóm bạn cùng học và kiểm tra cho nhau, nếu có thể, hãy tìm một người bạn nước ngoài để hướng dẫn cho bạn.

Hãy thực hành từng bước, rồi bạn sẽ phát âm chuẩn tiếng Anh!

Trên đây là toàn bộ chi tiết về cách để có cách tự học phát âm tiếng Anh chuẩn nhất. Không cần nhanh, nhưng cần chắc và cần đúng. Hãy lựa chọn cho mình một cách học hợp lý, lựa chọn nguồn tài liệu luyện tập và thực hành theo các bước trên và đồng hành cùng Anh ngữ UEC trên con đường chinh phục tiếng Anh.
Chúc các bạn thành công!
DMCA.com Protection Status